Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - Coggle Diagram
Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên rừng
Rừng của nước ta đang được phục hồi.
Năm 1983 tổng diện tích rừng là 7,2 triệu ha
Năm 2005 tăng lên thành 12,1 triệu ha.
Tuy nhiên, tổng diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943.
Độ che phủ rừng năm 2005: 38% → còn thấp.
Chất lượng rừng bị giảm sút: diện tích rừng giàu giảm, diện tích rừng nghèo và rừng phục hồi tăng chiếm 70%.
Ý nghĩa của việc bảo vệ tài nguyên rừng:
Về kinh tế. Cung cấp gỗ, làm dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái..
Về môi trường: Chống xói mòn đất; tăng lượng nước ngầm, hạn chế lũ lụt; điều hòa khí quyển...
Biện pháp bảo vệ rừng:
Nâng cao độ che phủ rừng từ 38% lên 40-50%, vùng núi dốc đạt 70-80%
Quy định về quản lí, sử dụng, bảo vệ và phát triển các loại rừng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng. phấn đấu trồng được 5 triệu ha vào năm 2010.
b. Đa dạng sinh học
Giới sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng rất cao, biểu hiện: số lượng thành phần loài, các kiểu HST, nguồn gen quý hiếm.
Nguy cơ suy giảm rất lớn (bảng số liệu).
Nguyên nhân:
Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.
Ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiếm nguồn nước làm nguồn thủy sản nước ta bị giảm sút rõ rệt.
Biện pháp bảo vệ:
Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
Ban hành “Sách đỏ VN”.
Quy định khai thác gỗ, động vật, thủy hải sản.
Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
Năm 2005:
Đất nông nghiệp chỉ khoảng 9,4 triệu ha (28% tổng diện tích đất tự nhiên).
Đất có rừng: 12,7 triệu ha
Đất chưa sử dụng: 5,35 triệu ha.
Bình quân đất nông nghiệp/ người: 0,1 ha, khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp không nhiều.
Hiện nay, diện tích đất hoang, đồi núi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái vẫn rất lớn: 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá chiếm 28%.