2. ASPIRIN

Aspirin

Loại thuốc

Dược lý và cơ chế tác dụng

Tên chung quốc tế

Chống chỉ định

Acetylsalicylic acid

Thuốc giảm đau salicylat; thuốc hạ sốt; thuốc chống viêm không steroid; thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Aspirin có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Cơ chế do ức chế COX của tiểu cầu dẫn đến ức chế tổng hợp thromboxan A2 là chất gây kết tập tiểu cầu. Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng hợp COX mới, aspirin ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, tác dụng này kéo dài suốt đời sống của tiểu cầu (8 - 11 ngày). Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu có tính tích lũy khi dùng các liều lặp lại. Liều aspirin 20 - 50 mg/ngày có thể hầu như ức chế hoàn toàn sự tổng hợp thromboxan của tiểu cầu trong vài ngày.

Không kết hợp aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid.

Ở trẻ em, khi dùng aspirin đã gây ra 1 số trường hợp hội chứng Reye (là bệnh lý não - gan), vì vậy cần hạn chế hoàn toàn cho trẻ em dưới 16 tuổi.

Người có tiền sử bệnh hen. Người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận, đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút và xơ gan.

Aspirin

Thời kỳ mang thai

Liều lượng và cách dùng

Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

Người lớn: Giảm đau/giảm sốt: Uống 300 - 900 mg, lặp lại sau mỗi 4 - 6 giờ nếu cần, tối đa là 4g/ngày.

20211007_031825_079878_huyet-khoi-tinh-mach.max-800x800

aspirin-ph8-mekophar-1

THAM KHẢO THÊM TẠI "DƯỢC THƯ QUỐC GIA VIỆT NAM, 2015"