Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bài 9-10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa - Coggle Diagram
Bài 9-10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Lượng mưa, độ ẩm lớn
Lượng mưa trung bình năm cao từ: 1500 – 2000mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500 - 4000mm.
Độ ẩm không khí cao trên 80%
TC NHIỆT ĐỚI
Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm.
Nhiệt độ trung bình năm trên 200C (trừ vùng núi cao).
Gió mùa
Việt Nam có hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió Tín phong chỉ hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 mùa gió.
ẢNH HƯỞNG
sản xuất nông nghiệp
Thuận lợi
nền nhiệt cao, độ ẩm lớn, mưa nhiều tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.
Khó khăn
Thời tiết thất thường (thiên tai mưa bão, lũ lụt, hạn hán, rét đậm rét hại…) gây khó khăn cho hoạt động canh tác, thời vụ, phòng chống thiên tai.
Độ ẩm lớn là môi trường thuận lợi cho dịch bệnh phát triển ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi.
sản xuất khác và đời sống
Thuận lợi
để phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch...đồng thời đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng nhất là vào mùa khô.
Khó khăn
Hoạt động giao thông, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông ngòi.
Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị, nông sản.
Thiên tai bão lũ, nhạn hán gây tổn thất nặng nề tới mọi ngành sản xuất, về người và tài sản.
Các hoạt động thời tiết thất thường như dông, lốc, sương muối, rét hại… cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN KHÁC
b) Sông ngòi
Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển: cứ 20km gặp một cửa sông.
Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
Tổng lượng nước 839 tỉ m3/ năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
Chế độ nước theo mùa:
Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
c) Đất:
Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.
Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
a) Địa hình:
Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
d) Sinh vật:
Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.