Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta - Coggle Diagram
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta
Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc.
Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc.
Dân tộc: 54 dân tộc, nhiều nhất là dân tộc Việt (Kinh), chiếm khoảng 86,2% dân số, các dân tộc khác chỉ chiếm 13,8% dân số cả nước. Ngoài ra, còn có khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài.
Bảo vệ môi trường:
Hai vấn đề quan trọng nhất cần quan tâm trong bảo vệ môi trường ở nước ta:
-Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường
Biểu hiện là sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất gia tăng các hiện tượng bão, lụt, hạn hán và các hiện tượng biến đổi bất thường của thời tiết và khí hậu…
Nguyên nhân: sự khai thác, tác động quá mứa vào 1 thành phần tự nhiên
Tình trạng ô nhiễm môi trường:
Nguyên nhân: Nước thải công nghiệp, sinh hoạt đổ thẳng ra sông hồ chưa qua xử lý.
Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm đất
Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
Sự phân bố dân cư chưa hợp lí.
b) Giữa thành thị và nông thôn:
Năm 2005, dân số thành thị chiếm 26,9%, dân số nông thôn chiếm 73,1%.
a) Giữa đồng bằng với trung du, miền núi.
Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. (Đồng bằng sông Hồng 1225 người/ km2, Đồng bằng sông Cửu Long 429 người/ km2).
Ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước (Tây Nguyên 89 người/ km2, Tây Bắc 69 người/ km2).
. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nước ta.