Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tri giác và giới hạn vận động - Coggle Diagram
Tri giác và giới hạn vận động
Cảm giác
Khái niệm
Định nghĩa
Là quá trình tâm lý, phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan khi chúng đang trực tiếp tác động vào cơ quan cảm giác
Đặc điểm
Một quá trình tâm lý có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách rõ ràng, cụ thể
Phản ánh từng thuộc tính bề ngoài của những sự vật riêng lẻ (hình thức, âm thanh, mùi vị, độ lớn,...) và phản ánh thuộc tính trạng thái bên trong của cơ thể (đói no, buồn nôn…)
Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
Sản phẩm của cảm giác là những cảm giác riêng lẻ
Cảm giác của con người mang đậm bản chất xã hội lịch sử, khác xa về chất so với cảm giác của con vật
Vai trò
Định hướng đầu tiên của con người trong hiện thức khách quan
Giúp con người định hướng, thích nghi, thích ứng với môi trường xung quanh, trên cơ sở đó nhận thức và cải tạo thế giới
Nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho hình thức nhận thức cao hơn
điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não
đảm bảo hoạt động tinh thần của con người được bình thường
con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với những người bị khuyết tật: câm, điếc, mù…
cơ sở cho nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong dạy học và giáo dục
Phân loại
Cảm giác bên ngoài
Cảm giác nhìn (thị giác)
nảy sinh do tác động của sóng ánh sáng phát ra từ vật
cho ta biết hình thù, khối lượng, độ sáng, độ xa, màu sắc của sự vật
giữ vai trò cơ bản trong nhận thức thế giới bên ngoài của con người
đặc điểm
khi có kích thích mới có cảm giác
khi có kích thích mạnh tác động vào giác quan và khi kích thích mạnh ngừng tác động
cảm giác không mất ngay mà còn tồn tại trong một thời gian ngắn
bộ máy thụ cảm của của cơ quan phân tích thị giác
một trong những cơ quan cảm giác cơ bản của con người
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nhận thức thế giới
Cảm giác nghe (thính giác)
loại cảm giác được nảy sinh nhờ sóng âm thanh tác động vào các giác quan
cho ta biết những thuộc tính của âm thanh như biên độ, cao độ, âm sắc của các dao động âm thanh
có ý nghĩa rất lớn trong đời sống, đặc biệt là trong giao lưu ngôn ngữ và cảm nhận một số loại hình nghệ thuật
Cơ sở sinh lý của cảm giác nghe là cơ quan phân tích thính giác
Nhờ có tai mà con người có thể tiếp thu được ngôn ngữ của người khác, có thể kiểm tra được nhiều hình thức hoạt động
Cảm giác ngửi (khứu giác)
cảm giác nảy sinh do các phần tử của các chất hoà tan trong nước bọt tác động lên cơ quan thụ cảm vị giác ở đầu lưỡi gây nên
cho ta biết tính chất của mùi, biết được 4 loại: ngọt, chua, đắng, mặn.
Cảm giác nếm (vị giác)
giúp cho sự phản ánh đa dạng các thức ăn, đồ uống và cảm giác ngửi.
Cảm giác da (xúc giác)
nảy sinh do cac kích thích cơ học và nhiệt độ tác động lên da tạo nên
cho ta biết thuộc tính nhiệt độ, sức ép của vật vào da
giúp cho cơ thể thích ứng với cường độ của vật kích thích
Cảm giác bên trong
Cảm giác vận động và cảm giác sờ mó
cảm giác phản ánh những biến đổi trong cơ quan vận động, báo hiệu độ co của cơ và vị trí các phần của cơ thể.
Sự kết hợp giữa cảm giác vận động và cảm giác đụng chạm trở thành cảm giác sờ mó. Bàn tay là một cơ quan sờ mó phát triển rất mạnh, nó trở thành công cụ lao động và nhận thức rất quan trọng
Cảm giác thăng bằng
phản ánh vị trí những chuyển động của đầu trong không gian. Cảm giác này rất quan trọng đối với hoạt động của con người.
Cảm giác rung
phản ánh độ rung của sự vật, do rung động của không khí tác động lên bề mặt cơ thể. Cảm giác này đặc biệt quan trọng và phát triển ở những người bị điếc, nhất là vừa câm vừa điếc, vì nó giúp họ thích ứng được với môi trường.
Cảm giác cơ thể
phản ánh tình trạng của các cơ quan nội tạng trong cơ thể để từ đó biết mà chữa trị bệnh.
Các quy luật
Cơ bản
Quy luật ngưỡng cảm giác
Ngưỡng cảm giác là cường độ kích thích đủ để gây ra được cảm giác hoặc là giới hạn mà ở đó cường độ kích thích (tối đa hay tối thiểu) vẫn còn đủ gây ra cảm giác của con người.
Muốn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các giác quan và kích thích đó phải đạt tới một giới hạn nhất định.
có hai loại ngưỡng
Ngưỡng cảm giác phía dưới (còn gọi là ngưỡng tuyết đối phía dưới): là cường độ tói thiểu đủ để gây được cảm giác.
Ngưỡng cảm giác phía trên (còn gọi là ngưỡng tuyệt đối phía trên) là cường độ tối đa mà vẫn còn gây được cảm giác.
Kích thích trên ngưỡng và kích thích dưới ngưỡng thì không gây được cảm giác
Ngưỡng sai biệt và độ nhạy cảm sai biệt
Ngưỡng sai biệt là tỉ lệ giữa lượng kích thích tối thiểu thêm vào để cho ta một cảm giác mới khác với cảm giác khi có kích thích cũ
Tính nhạy cảm sai biệt: là khả năng của của giác có thể nhận ra được sai biệt (hay nó là khả năng phân biệt được sự thay đổi của kích thích tạo ra cảm giác mới so với cảm giác cũ).
Tính nhạy cảm sai biệt tỉ lệ nghịch với ngưỡng sai biệt. Nếu ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt càng lớn và ngược lại.
Thích ứng
Thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác con người cho phù hợp với cường độ kích thích. Khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm, khi cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm.
Nguyên nhân nảy sinh quy luật thích ứng là khi một vật nào đó tác động vào cơ thể với một cường độ không đổi sẽ nảy sinh quy luật thích ứng.
Vai trò
Quy luật thích ứng giúp cho con người phản ánh được tốt nhất và bảo vệ thần kinh.
Trong hoạt động lao động hàng ngày, quy luật này giúp cho người thợ luyện kim, thợ lặn, những người ở vùng Bắc Cực, thợ hầm lò, nhà du hành vũ trụ trong những điều kiện khắc nghiệt vẫn sống và hoàn thành tốt những công việc được giao.
Tác động lẫn nhau
Sự tác động qua lại giữa các cảm giác là sự thay đổi độ nhạy cảm của một cảm giác dưới ảnh hưởng của một cảm giác kia.
Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia và ngược lại sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia.
diễn ra theo 4 hướng
diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại, có 2 loại cảm giác tương phản
Tương phản nối tiếp
Tương phản đồng thời
Chuyển cảm giác: khi một kích thích đãng lẽ ra gây cảm giác này thì lại gây cảm giác kia.
Át cảm giác
Tăng cảm giác: kích thích yếu lên một cảm giác này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cảm giác kia.
Trong cuộc sống, con người vận dụng quy luật này vào trong y học
Vi dụ: y sĩ, y tá tiêm thuốc kháng sinh, vitamin C cho bệnh nhân gây nên đau cạnh vị trí tiêm. Khi ăn dứa, hoặc ăn dưa chấm thêm muối tạo cảm giác ngon hơn và ngọt hơn…
Bù trừ
khi một cảm giác mất đi hoặc kém thì tính nhạy cảm của các cảm giác khác tăng lên.
Tri giác
Phân loại
Đối tượng
Tri giác không gian
Loại tri giác này giữ vai trò quan trọng trong tác động qua lại giữa con người với môi trường.
Tri giác không gian là điều kiện cần thiết để con người định hướng trong môi trường.
Tri giác không gian giúp cho con người tri giác được hình dáng của vật (dấu hiệu quan trọng nhất là phản ánh đường biên của sự vật, độ lớn, chiều sâu, độ xa của sự vật) và phương hướng của chúng.
Tri giác thời gian
Tri giác thời gian giúp con người đánh giá được các khoảng thời gian được xác định bởi các quá trình diễn ra trong cơ thể theo nhịp điệu nhất định (nhịp tim, nhịp thở, nhịp luân chuyển thức ngủ…).
Hoạt động trạng thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng lớn đến việc tri giác độ dài thời gian (khi chờ đợi, khi hứng thú với công việc…)
Tri giác thời gian giúp con người phản ánh được độ dài, độ lâu, tốc độ và tính kế tục khách quan của các hiện tượng trong hiện thực. Nhờ tri giác này ta phản ánh được những biến đổi trong thế giới khách quan.
Tri giác vận động
Loại tri giác này giúp con người phản ánh được những biến đổi về vị trí của các sự vật trong không gian. Tri giác vận động giúp ta phản ánh được:
Tính chất của động tác (co, duỗi, dậm dật, co kéo…)
Thời gian kéo dài của động tác (một lúc, lâu)
Phương hướng của động tác (sang phải, sang trái, lên trên, xuống dưới)
Tốc độ của động tác (nhanh hoặc chậm, còn khi động tác mang tính chu kỳ thì nhịp nhanh hay nhịp chậm)
Biên độ (quy mô), động tác (đầy đủ hay chưa đầy đủ)
Gia tốc của động tác (đều đều, nhanh dần, chậm dần, đều đặn, dật cục)
Hình dáng của động tác (đường thẳng, đường cong, vòng tròn. Vòng cung…)
Tri giác con người
bao gồm tất cả các mức độ của phản ánh tâm lý từ cảm giác cho đến tư duy
có ý nghĩa thực tiễn to lớn, vì nó thể hiện chức năng điều chỉnh của hình ảnh tâm lý trong quá trình lao động và giao lưu, đặc biệt là trong học tập và giáo dục.
Khái niệm
Tri giác là gì
một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng, khi chúng đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác của ta.
Đặc điểm
Giống cảm giác
Là một quá trình tâm lý, có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
Phản ánh những thuộc tính trực quan, bề ngoài của sự vật hiện tượng.
Tri giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp khi chúng đang tác động vào giác quan của chúng ta.
Khác cảm giác
Nếu như cảm giác phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng thì tri giác phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng, tri giác đem lại cho ta những hình ảnh hoàn chỉnh về sự vật hiện tượng
Do tính trọn vẹn khách quan của bản thân sự vật, hiện tượng quy định.
Do kinh nghiệm của cá nhân tham gia vào quá trình tri giác.
Tri giác phản ánh sự vật theo những cấu trúc nhất định. Cấu trúc này không phải là tổng số các cảm giác mà là sự khái quát đã được trừu xuất từ các cảm giác đó trong mối liên hệ qua lại giữa các thành phần của cấu trúc ấy ở một khoảng thời gian nào đó.
Tri giác là một quá trình tích cực được gắn liền với hoạt động của con người. Tri giác mang tính tự giác giải quyết một nhiệm vụ cụ thể nào đó, là một hành động tích cực trong đó có sự liên kết chặt của các yếu tố cảm giác và vận động.
Vai trò
Hình ảnh của tri giác thực hiện chức năng là vật điều chỉnh các hoạt động
Tri giác thể hiện qua khả năng quan sát của con người. Nó cung cấp cho con người những tư liệu, nguyên vật liệu rất cần thiết cho quá trình nhận thức lý tính.
Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính. Nó là điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động của con người trong môi trường xung quanh. Đồng thởi, định hướng không gian và thời gian để nhận biết sự vật hiện tượng một cách chính xác hơn.
Các quy luật
Tính đối tượng
Tính đối tượng của tri giác có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng định hướng cho hành vi và hoạt động của con người.
Tính đối tượng của tri giác giúp con người phản ánh hiện thực khách quan chân thực về một sự vật hiện tượng nào đó.
Tính lựa chọn
Quy luật này có ý nghĩa thực tiễn lớn trong quá trình dạy học, ví dụ như: trình bày chữ viết lên bảng, thay đổi loại mực hoặc gạch dưới những câu, chữ quan trọng.
Quy luật này giúp cho con người nhiều ứng dụng thực tế như: trang trí, kiến trúc, ngụy trang…
Tính có ý nghĩa
giúp cho con người tri giác được những tài liệu cảm tính
giúp cho con người dùng ngôn ngữ truyền đạt đầy đủ, chính xác
Tính ổn định
giúp ta nhận biết một cách đúng đắn, chính xác sự vật hiện tượng đó là gì dù chúng ở trong không gian và thời gian như thế nào
giúp cho con người nhận ra và định hướng được trong đời sống và trong hoạt động của con người giữa thế giới đa dạng và biến đổi vô tận này.
Phụ thuộc vào nhiều yếu tố
cấu trúc của sự vật hiện tượng tương đối ổn định
cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh
vốn kinh nghiệm và do hoạt động của cá thể.
Tổng giác
quy định bởi: thái độ, nhu cầu, hứng thú, tình cảm…
Là sự phụ thuộc của tri giác vào hoạt động đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm nhân cách của họ
Ảo giác
con người đã lợi dụng ảo giác vào trong kiến trúc hội hoạ, trang trí, trang phục để phục vụ cuộc sống của con người
Trong một số trường hợp với những điều kiện thực tế xác định, tri giác cơ thể khồng cho ta hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tượng này gọi là ảo giác.