Tri giác và giới hạn vận động

Cảm giác và tri giác

Cảm giác

Tri giác

Phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng

Phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng trên cơ sở sự phối hopwj của nhiều giác quan

Phối hợp giác quan theo hệ thống đã định sẵn.

Có sự kết hợp mọi giác quan lại với nhau.

Cảm giác là cơ sở xuất hiện tri giác

quy định và cho phép chiều hướng cảm giác có thành phần, mức độ

Phân loại cảm giác

Cảm giác với nhiệt độ: cảm thấy nóng, lạnh, ấm áp hay mát mẻ

Cảm giác đau: Mỗi khi bị thương, bị ngã,.. sẽ cảm thấy đau, nhức cơ thể với các mức độ nặng, nhẹ khác nhau

Cảm giác áp lực, cảm giác chèn ép, nặng nề hay nhẹ nhàng

Cảm giác chạm: như cảm thấy mềm mại, sần sùi, dẻo dai, cứng nhắc đồng nhất khi chạm vào đồ vật.

Cảm giác về vị: cảm nhận được vị ngọt của đường, vị chua của chanh, vị đắng của cafe,…

Cảm giác về mùi: cảm giác hương thơm của hoa, mùi hôi, mùi khó chịu của rác thải,…

Cảm giác về thị giác: cảm giác được màu sắc, kích thước, họa tiết.


Phân loại tri giác

Tri giác theo đối tượng

Tri giác thời gian: Là sự phản ánh về vận tốc, độ nhanh hay chậm và tính kế tục của hiện tượng.

Tri giác không gian: Giúp con người nhận biết được hình dạng, kích thước, khoảng cách, chiều sâu, độ xa và phương hướng của sự vật.

Tri giác vận động: Sự phản ánh những thay đổi về vị trí, sự chuyển động của các đối tượng.


Tri giác theo cơ quan cảm giác

Tri giác nhìn: Phản ánh về hình dạng, màu sắc, trạng thái của sự vật, hiện tượng.

Tri giác nghe: Phản ánh về âm thanh, âm độ lớn hay nhỏ của đối tượng.

Tri giác sờ mó: Phản ánh về cấu tạo bề mặt, kích thước, nhiệt độ của vật chất hay đối tượng.

Quy luật cảm giác

Quy luật ngưỡng cảm giác

Không phải mọi kích thích đều có thể gây ra được cảm giác.. Một kích thích chỉ có thể gây ra được cảm giác khi cường độ của nó đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn của cường độ kích thích mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác

Phân loại

Ngưỡng cảm giác trên

Ngưỡng cảm giác dưới

Ngưỡng sai biệt

Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ tối đa mà ở đó còn gây ra được cảm giác.

Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ tối thiểu cần để gây ra được một cảm giác

Ứng dụng

Nhận biết được mức độ cảm giác của sự vật hiện tượng trước những kích thích

Quy luật thích ứng

Nội dung

Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với cường độ kích thích

Khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm, khi cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm

Phân loại

Thích ứng nhanh

Cảm giác nhìn

Cảm giác ngửi

Thích ứng chậm

Cảm giác nghe

cảm giác đau

Ứng dụng

Phản ánh tót nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả năng thích ứng với kích thích

Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác

Nội dung

Ngưỡng sai biệt

là mức đô khác biệt tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích để có thể phân biệt sự khác nhau giữa chúng

Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của 1 cơ quan phân tích và ngược lại

Sự tác động lẫn nhuau của các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng hay khác loại

Phân loại

Tương phản nối tiếp

Tương phản đồng thời

click to edit

Ứng dụng

click to edit

Quy luật tri giác

Quy luật về tính đối tượng

Nội dung

Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài. Hình ảnh ấy một mặt phản ánh đặc điểm của đối tượng mà ta tri giác, mặt khác nó là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.


Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh tri giác là cơ sở định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người.


Nghĩa là con người khi tạo ra hình ảnh tri giác phải sử dụng một tổ hợp các hoạt động của các cơ quan phân tích, đồng thời chủ thể đem sự hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đang tri giác để “tách” các đặc điểm của sự vật, đưa chúng vào hình ảnh của sự vật, hiện tượng.


Ứng dụng

  • Khi cần xác định đó là đối tượng gì phản ánh bản chất bên trong của đối tượng.

  • Nếu chỉ dựa trên những hình ảnh về đặc điểm mà sự vật hiện tượng đem lại thông qua các giác quan khó có thể đem lại tri giác một cách đầy đủ, trọn vẹn.

  • Ngược lại, chỉ dựa trên hiểu biết vốn kinh nghiệm của bản thân mà vội vàng đưa ra kết luận rất dễ dàng mắc sai lầm thiếu chính xác trong quyết định.

Tính lựa chọn của tri giác

Nội dung

Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan (của sự vật kích thích) và chủ quan (chủ thể)


Sự lựa chọn trong tri giác không có tính chất cố định, vai trò của đối tượng và bối cảnh có thể giao hoán cho nhau

Kinh nghiệm của chủ thể về đối tượng nào càng phong phú thì chủ thể sẽ dễ chọn đối tượng đó làm tri giác.


Ứng dụng

  • Trong giảng dạy các thầy cô thường dùng bài giảng kết với tài liệu trực quan sinh động, yêu cầu học sinh làm các bài tập điển hình, nhấn mạnh những phần quan trọng giúp các học sinh tiếp thu bài.

Quy luật về tính ổn định

Nội dung

Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh tương đối ổn định về sự vật, hiện tượng khi điều kiện tri giác đã thay đổi

Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do cấu trúc của sự vật hiện tượng tương đối ổn định trong một thời gian, thời điểm nhất định, mặt khác do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh nghiệm về đối tượng. Là điều kiện cần thiết của hoạt động thực tiễn của con người.

Ứng dụng

  • Trong hoạt động quản lý, các nhà quản lý, lãnh đạo ít bị tác động bởi môi trường xung quanh, có cái nhìn bao quát, toàn diện

Quy luật tổng giác

Nội dung

Trong khi tri giác thế giới, con người không chỉ phản ánh thế giới bằng những giác quan cụ thể mà toàn bộ những đặc điểm nhân cách, đặc điểm tâm lý của con người cũng tham gia tích cực vào quá trình tri giác, làm cho khả năng tri giác của con người sâu sắc, tinh vi và chính xác hơn.


Những đặc điểm tâm lý đã hình thành ở cá nhân đà chi phối đến đối tượng tri giác, tốc độ tri giác và độ chính xác của tri giác.

Ứng dụng

  • Trong giao tiếp: hình dáng, phong cách, nét mặt, ánh mắt, cách trang điểm, quần áo, lời nói, nụ cười…ít nhiều cũng ảnh hưởng đến tri giác, những hiểu biết về trình độ văn hóa, nhân cách, tình cảm dành cho nhau.

  • Trong giáo dục: quan tâm đến kinh nghiệm, vốn hiểu biết, hứng thú, tâm lý, tình cảm … giúp học sinh nhạy bén, tinh tế hơn.

Ảo giác

Nội dung

Ảo giác là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng này tuy không nhiều, xong nó có tính quy luật.