Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CẤU TRÚC LỚP VỎ ELECTRON NGUYÊN TỬ - Coggle Diagram
CẤU TRÚC LỚP VỎ ELECTRON NGUYÊN TỬ
CHUYỂN ĐỘNG CỦA ELECTRON TRONG NGUYÊN TỬ
Theo Rutherford, hạt nhân nằm giữa và các electron chuyển động xung quanh hạt nhân theo quỹ đạo hình bầu dục hoặc tròn.
Theo mô hình hiện đại, electron chuyển động rất nhanh không theo quỹ đạo nhất định.
Vùng không gian quanh hạt nhân, mà ở đó xác suất có mặt electron là lớn nhất, gọi là orbital nguyên tử, kí hiệu là AO.
HÌNH DẠNG ORBITAL NGUYÊN TỬ
Dựa trên sự khác nhau về hình dạng, sự định hướng orbital trong nguyên tử, phân loại orbital s, orbital p, orbital d, orbital f.
Orbital s hình cầu, orbital p hình số tám nổi.
Ô ORBITAL
Mọt AO được biểu diễn bằng 1 ô vuông:
Một orbital chỉ chứa tối đa 2 electron chiều quay ngược nhau ( nguyên lí Pau-li).
Nếu orbital có 1 electron thì biểu diễn bằng một mũi tên đi lên
LỚP VÀ PHÂN LỚP ELECTRON
Trong nguyên tử các electron sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo mức năng lượng từ thấp đến cao.
LỚP ELECTRON
Các electron thuộc cùng 1 lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.
PHÂN LỚP ELECTRON
Các electron trên cùng phân lớp có mức năng lượng bằng nhau. Các phân lớp trong mỗi lớp electron được kí hiệu bằng các chữ cái thường theo thứ tự: s, p, d, f.
SỐ LƯỢNG ORBITAL TRONG MỘT PHÂN LỚP, TRONG MỘT LỚP
Trong 1 phân lớp các orbital có cùng mức năng lượng.
Phân lớp s có 1AO, p có 3AO, d có 5AO, f có 7AO.
số orbital là n^2 (n<;=4).
số electron tối đa là 2n^2 (n<;=4)
CẤU HÌNH ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ
Các orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao.
Các electron sẽ phân bố trên các orbital sao cho số electron độc thân tối đa có chiều tự quay giống nhau nguyên tắc Hund).