Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 6: CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ - Coggle Diagram
CHƯƠNG 6: CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
Khái niệm
là 1 loại lao động đặc biệt,lao động sáng tạo
không ngừng phát triển từ thấp đến cao,gắn liền với quy trình phát triển ==> đó là phân công,chuyên mông hóa,lao động quản lý
là 1 thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công,chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các việc của quá trình quản lý
Ý nghĩa của chức năng quản lý
là căn cứ để tổ chức ra cơ quan quản lý
thể hiện quá trình quản lý theo thời gian,không gian đồng thời nêu nội dung cụ thể,chi tiết của quá trình quản lí
các chức năng quản lý cơ bản
Dự đoán
là phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng mà trong tương lai có thể xảy ra có liên qun tới hệ thống quản lý
là bước rất quan trọng nhằm xác định được tiền đề,các điều kiện cho việc xây dựng chiến lược,lập kế hoạch,xây dựng hệ thống tổ chức quản lí
là chức năng không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong chu trình quản lý
hoạch định kế hoạch
là định ra mục tiêu,chương trình hành động và các bước đi cụ thể trong 1 khoảng thời gian nhất định của hệ thống quản lý
mục đích: hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt được mục tiêu 1 cách hiệu quả
gắn liền với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai của hệ thống
kiểm tra
là phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt động và các cơ hội xuất hiện trong hệ thống
cần đưa ra các tiêu chuẩn nội dung và mục tiêu của hoạt động kiểm tra
Phải tuân thủ theo
nguyên tắc kiểm tra
tiêu chuẩn kiểm tra
nội dung kiểm tra
hình thức kiểm tra
hệ thống kiểm tra
điều chỉnh
là sửa chữa những sai sót nảy sinh trong quá trình hoạt động,tận dụng các cơ hội thúc đẩy hệ thống phát triển l
laf hoạt động sau kiểm tra c
chỉ điều chỉnh khi thật sự cần thiết
điều chỉnh đúng mức độ,tránh vội vã
phải xem xét kỹ đến các hậu quả của việc điều chỉnh
nghiên cứu nắm bắt phòng tránh các rủi ro tai hoa các tác động xấu
tổ chức
là hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phân hệ vcad các mối liên kết giữa chúng để tạo nên hệ thống
hình thành nên cơ cấu quản lý
thực hienj có hiệu quả các hoạt động quản lí
tạo điều kiện cho việc kiểm tra,giám sát và đánh giá hoạt động của hệ thống
điều kiện
là phối hợp hoạt động chung của con người,của các bộ phận
là 1 quá trình,chủ thể điều khiển sử dụng quyền lực quản lý của mình tác động lên hành vi của các nhân và bộ phật
là việc chủ thể quản lý thực hiện các hành động đã được sắp xếp thep yêu cầu của mục tiêu mà tổ chức để ra
gắn với quyền lực - là khả năng chi phối và khống chế người khác
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
khái niệm
là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hóa và những trách nhiệm,quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với nhau được bố trí theo những cấp,những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lí
gồm nhiều bộ phận hợp thành,có mực tiêu riêng
mỗi bộ phận có tính độc lập tương đối,có chức năng nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm nhất định
là hình thức thể hiện sự phân công lao động trong lĩnh vực quản lí
đặc điểm
cơ cấu tổ chức quản lý một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất ,mặt khác tác động trở lại đối với quá trình sản xuất
cơ cấu tổ chức quản lý phản ánh các mục tiêu,kế hoạch hoạt độn của hệ thống,phản ánh quyền hạn có thể được sử dụng và phản ánh môi trường
cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm những con người và hoạt động của cơ cấu là hoạt động của những con người trong đó ,do vậy việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý phải tính đến những hạn chế và thói quen con người
các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý
tính tối ưu
tính linh hoạt
độ tin cậy trong hoạt động
tính kinh tế
phương pháp phân chia bộ phận của tổ chức
phân chia bộ phận theo chức năng
phân chia bộ phận theo khu vực địa lý
phân chia theo kết quả hoạt động của hệ thống
phân chia bộ phận theo ma trận
các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý
phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức quản lý