Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Địa lí 12 bài: 8,9,10 - Coggle Diagram
Địa lí 12 bài: 8,9,10
-
Bài 9,10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
a. Nhiệt đới.
Biểu hiện
- Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ TB năm cao > 200C, đạt tiêu chuẩn của khí hậu nhiệt đới.
- Nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 – 3000h/n.
Nguyên nhân
- Vị trí nội chí tuyến BBC.
- Hàng năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lớn
- ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh.
b. Lượng mưa và ẩm lớn.
Biểu hiện
- Ptb năm 1500 – 2000mm (vùng núi cao và sườn đón gió 3500-4000mm).
- Độ ẩm kk cao > 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
Nguyên nhân
- Vị trí giáp biển Đông; các khối khí di chuyển qua biển vào lãnh thổ.
c. Gió mùa.
Nguyên nhân
Vị trí nằm trong khu vực châu Á gió mùa nên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
Gió mùa mùa đông
-
-
-
- Tính chất và tác động đến khí hậu
-
- Tạo nên mùa đông lạnh ở miền Bắc (đầu mùa đông lạnh khô, giữa và cuối mùa lạnh, ẩm có mưa phùn)
-
-
Gió mùa mùa hạ
-
- Đầu hạ: KK nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương
- Giữa và cuối hạ: áp cao cận chí tuyến NBC
-
-
-
- Tính chất và tác động đến khí hậu
-
- Đầu hạ: gây mưa cho ĐB Nam Bộ và Tây Nguyên, khô nóng cho DH miền Trung và phía Nam Tây Bắc
- Giữa và cuối hạ: mưa lớn trên phạm vi cả nước
- Các thành phần tụ nhiên khác
a) Địa hình:
-
-
Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
b) Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
- Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển: cứ 20km gặp một cửa sông.
- Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
- Tổng lượng nước 839 tỉ m3/ năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
- Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
-
c) Đất:
- Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.
- Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
d) Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
- Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
- Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.