Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 6,7,8: Nước Mĩ,Tây Âu,Nhật Bản - Coggle Diagram
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 6,7,8: Nước Mĩ,Tây Âu,Nhật Bản
Sự phát triển KT,KH,KT của mĩ
-
-
1945-1973
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh
-
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
nguyên nhân
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
-
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
-
Sự phát triển KT,KH,KT của Tây Âu
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.
-
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950
-
- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng.
-
-
Nhật Bản
kinh tế, khoa học – kĩ thuật Nhật Bản.
1952 – 1960, kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh.
1960 – 1973, đây được coi là giai đoạn phát triển “thần kì”
Năm 1968, Nhật Bản vươn lên trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ 2 trong thế giới tư bản.
đầu những năm 70, Nhật Bản trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu thế giới.
- Đẩy nhanh sự phát triển của khoa học – kĩ thuật bằng cách mua bằng phát minh sáng chế.
-
- Khoa học – kĩ thuật – công nghệ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng.
Nguyên Nhân
1 - Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
2 - Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
3 - Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao.
-
-
6 - Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…).