Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Cacbonhidrat - Coggle Diagram
Cacbonhidrat
disaccarit-saccarozo
cấu trúc phân tử
Công thức phân tử: C12H22O11
Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên
Có nhiều dạng sản phẩm: đường phèn, đường kính, đường cát...
Saccarozơ là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, ngọt hơn glucozơ, nóng chảy ở nhiệt độ 185oC
Có nhiều trong cây mía (nên saccarozơ còn được gọi là đường mía), củ cải đường, thốt nốt...
Tính chất hóa học
Tính chất của ancol đa chức
Dung dịch saccarozơ hòa tan kết tủa Cu(OH)2 thành dung dịch phức đồng – saccarozơ màu xanh lam
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
Phản ứng của đisaccarit (thủy phân)
Saccarozơ bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ khi:
Đun nóng với dung dịch axit
Có xúc tác enzim trong hệ tiêu hóa của người
monosacarit
Glucozo
Cấu tạo phân tử : CH oH[CHOH] CHO
Tính chất vật lý :
không có màu sắc
nóng chảy ở 146°C dạng α và 150°C ở dạng β.
Rất dễ tan trong môi trường nước
Có vị ngọt nhưng ít ngọt hơn đường mía
a. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)
1a. Tác dụng với Cu(OH)2
Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng - glucozơ có màu xanh lam:
2C6H12O6 + Cu(OH)2 -> (C6H11O6)2CU +2H2O
=> Phản ứng này chứng minh glucozo có nhiều nhóm OH
2a. Phản ứng tạo este
Khi tác dụng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5
→ Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH
CCH2OHCHOH)4CHO + 5(CH3CO)2O -> CH3COOCH2(CHOOCCH3)4CHO+5CH3COOH
b. Tính chất của anđehit
a. Oxi hóa glucozo bằng dung dịch AgNO3 trong amoniac (phản ứng tráng bạc)
Dung dịch AgNO3 trong NH3 đã oxi hóa glucozo tạo thành muối amoni gluconat và bạc kim loại
b. Oxi hóa glucozo bằng Cu(OH)2
Trong môi trường kiềm, Cu(OH)2 oxi hóa glucozo tạo thành muối natri gluconat, đồng (I) oxit và H2O
c. Khử glucozo bằng hidro
Khi dẫn khí hidro vào dung dịch glucozo đun nóng, có Ni làm xúc tá, thu được một poliancol gọi là sobotol:
Phản ứng lên men
Khi có enzim xúc tác, glucozo trong dung dịch lên men cho ancol etylic và khí cacbonic:
Ứng dụng
Glucozo là chất dịnh dưỡng và được dùng làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em và người ốm. Trong công nghiệp, glucozo được chueyern hóa từ saccarozo dùng để tráng gương, tráng ruột phích và là sản phẩm trung gian trong sản xuất ancol etylic từ các nguyên liệu có tinh bột và xenlulozo.
Fructozơ
Định nghĩa về Fructozơ
Fructozơ được biết đến là một monosaccharide ketonic đơn giản và được tìm thấy ở nhiều loài thực vật, nơi nó thường được liên kết với glucozơ để tạo thành các disaccharide sucrose.
Fructozơ là một trong ba monosacarit dùng cho ăn kiêng: Cùng với glucozơ và galactose, fructozơ được hấp thụ trực tiếp vào máu trong quá trình tiêu hóa.
Cấu trúc phân tử của Fructozơ
Công thức phân tử C6H12O6
Công thức cấu tạo CH2OH−CHOH−CHOH−CHOH−CO−CH2OH
Trong dung dịch, frutozơ tồn tại chủ yếu ở dạng β, vòng 5 hoặc 6 cạnh.
Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên
Fructozơ tinh khiết và khô chính là chất rắn kết tinh rất ngọt, có màu trắng và không mùi. Đây là loại đường tan trong nước tốt nhất.
Fructozơ còn được tìm thấy trong mật ong, cây và trái của cây nho, hoa, quả, và hầu hết một số các loại rau củ.
Tính chất hóa học của Fructozơ
Vì phân tử fructozơ chứa 5 nhóm OH, mà trong đó có 4 nhóm liền kề và 1 nhóm chức C=O. Do đó nó có các tính chất hóa học của ancol đa chức và xeton.
Hòa tan Cu(OH)2 ở ngay nhiệt độ thường
2C6H12O6+Cu(OH)2→2H2O+(C6H11O6)2Cu
Tính chất của xeton
Tác dụng với H2 tạo sobitol
CH2OH−[CHOH]3−CO−CH2OH+H2→CH2OH[CHOH]4CH2OH
Cộng HCN
CH2OH−[CHOH]3−CO−CH2OH+HCN→CH2OH(CHOH)3C(OH)CNCH2OH
Trong môi trường kiềm fructozơ chuyển hóa thành glucozơ nên fructozơ có phản ứng tráng gương, phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
Fructozơ không có phản ứng làm mất màu dung dịch Brom.
Không phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng tráng bạc hay phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm khi đun nóng. Để phân biệt glucozo với fructozo dùng dung dịch nước brom.
polisaccarit
tinh bột
định nghĩa
Tinh bột là những gluxit quan trọng đối với đời sống của con người. Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội.
Tính chất vật lí
Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Trong nước nóng từ 65 độ C trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo nhớt, gọi là hồ tinh bột.
Tinh bột có rất nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô,...), củ (khoai, sắn,...) và quả (táo, chuối,...). Hàm lượng tinh bột trong gạo khoảng 80%, trong ngô khoảng 70%, trong củ khoai tây tươi khoảng 20%.
Đặc điểm cấu tạo phân tử
Tinh bột là hỗn hợp của hai polisaccarit: amilozơ và amilopectin. Cả hai đều có công thức phân tử là (C6H10O5)n trong đó C6H10O5 là gốc α – glucozơ.
Amilozơ chiếm từ 20 – 30 % khối lượng tinh bột. Trong phân tử amilozơ các gốc α – glucozơ nối với nhau bởi liên kết α – 1,4 – glicozit tạo thành chuỗi dài không phân nhánh.
Amilopectin chiếm khoảng 70 – 80% khối lượng tinh bột. Amilopectin có cấu tạo phân nhánh. Cứ khoảng 20 – 30 mắt xích α – glucozơ nối với nhau bởi liên kết α – 1,4 – glicozit thì tạo thành một chuỗi.
Tính chất hóa học
Phản ứng thủy phân
a) Thủy phân nhờ xúc tác axit
Dung dịch tinh bột không có phản ứng tráng bạc nhưng sau khi đun nóng với axit vô cơ loãng ta được dung dịch có phản ứng tráng bạc. Nguyên nhân tinh bột bị thủy phân hoàn toàn cho glucozơ:
b) Thủy phân nhờ enzim
Phản ứng thủy phân tinh bột cũng xảy ra nhờ một số enzim. Nhờ enzim α- và β – amilaza (có trong nước bọt và trong mầm lúa) tinh bột bị thủy phân thành đextrin (C6H10O5)x (x < n) rồi thành mantozơ, mantozơ bị thủy phân thành glucozơ nhờ enzim mantaza.
Phản ứng màu với dung dịch iot
Thí nghiệm: Nhỏ dung dịch iot vào ống nghiệm dựng dung dịch iot vào ống nghiệm đựng dung dịch hồ tinh bột hoặc vào mặt cắt của củ khoai.
Hiện tượng: Dung dịch hồ tinh bột đựng trong ống nghiệm cũng như mặt cắt củ khoai lang đều nhuốm màu xanh tím. Khi đun nóng, màu xanh tím biến mất, khi để nguội màu xanh tím lại xuất hiện.
Giải thích: Phân tử tinh bột hấp phụ iot tạo ra màu xanh tím. Khi đun nóng, iot bị giải phóng ra khỏi phân tử tinh bột làm mất màu xanh tím đó. Khi để nguội, ion hấp phụ trở lại làm dung dịch có màu xanh tím. Phản ứng này được dùng để nhận ra tinh bột bằng iot và ngược lại.
xenlulozo
cấu trúc phân tử
Công thức phân tử: (C6H10O5)n
Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên
Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước và trong dung môi hữu cơ thông thường như benzen, ete
Xenlulozơ là thành phần chính tạo ra lớp màng tế bào thực vật, bộ khung của cây cối
Xenlulozơ có nhiều trong trong cây bông (95 – 98%), đay, gai, tre, nứa (50 – 80%), gỗ (40 – 50%)
Tính chất hóa học
Phản ứng của polisaccarit (thủy phân)
Xảy ra khi đun nóng xenlulozơ với dung dịch axit vô cơ
Phản ứng cũng xảy ra nhờ enzim xenlulaza (trong dạ dày trâu, bò...). Cơ thể con người không đồng hóa được xenlulozơ
Phản ứng của ancol đa chức
Với HNO3/H2SO4 đặc (phản ứng este hóa):
Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2, nhưng tan được trong dung dịch
Cu(NH3)4
2 (nước Svayde) tạo chất lỏng nhớt dùng để tạo tơ đồng - amoniac.