Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐÀM PHÁN VÀ THƯƠNG LƯỢNG - Coggle Diagram
ĐÀM PHÁN VÀ THƯƠNG LƯỢNG
KHÁI NIỆM
Mâu thuẫn là sự đối lập phản logic và không có sự thống nhất, không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập
Xung đột là một cuộc đấu tranh và xung đột về lợi ích, quan điểm hoặc thậm chí là các nguyên tắc
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào
Kỹ năng đàm phán là khả năng tương tác và thương lượng giữa hai hoặc nhiều bên để đạt được thỏa thuận hoặc giải quyết một vấn đề. Trong đó, kỹ năng này bao gồm việc lắng nghe, hiểu và diễn đạt ý kiến, tìm kiếm lợi ích chung, đưa ra đề xuất và thỏa thuận cuối cùng
Đàm phán là phán là quá trình giải quyết các vấn đề có liên quan giữa hai hay nhiều bên để cùng đi đến một thỏa thuận, nhất trí với nhau. Hoạt động xuất phát từ nhu cầu chia sẻ lợi ích của con người
Kỹ năng thương lượng là các kỹ năng và khả năng để tham gia vào quá trình thương lượng một cách hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất
LOẠI HÌNH
-
Đàm phán kiểu mềm
Tránh xung đột, dễ nhượng bộ về lợi ích kinh tế
-
-
-
Tâm lý là hành vi, suy nghĩ, nhận thức, nghiên cứu về các khía cạnh trong hành vi cuộc sống.
ĐẶC ĐIỂM
Tính 2 chiều: yêu cầu có sự tham gia của ít nhất hai bên và yêu cầu các bên thảo luận và đưa ra những ý kiến riêng của mình. Sự phân chia này giúp các bên hiểu rõ về mục tiêu, mong muốn và điều kiện của nhau.
Tính linh hoạt: đòi hỏi sự linh hoạt trong việc tìm kiếm giải pháp phù hợp. Các bên phải điều chỉnh các điều khoản và điểm chính trong quá trình đàm phán để đạt được sự đồng thuận.
-
NGUYÊN TẮC
Thời gian: Có nhiều người cho rằng đàm phán thương lượng là một việc làm phải có thời gian bắt đầu, có số lượng thời gian và thời gian kết thúc nhưng trong thực tế thì không hoàn toàn như vậy.
Thông tin: Chỉ tập trung nói những thông tin quan trọng, cần thiết cho cuộc đàm phán. Có số liệu, hình ảnh dẫn chứng.
Năng lực và ưu thế: về năng lực thì đối với những người có kiến thức và kinh nghiệm thì sẽ có nhưng lợi ích rất lớn trong đàm phán - thương lượng và nó cũng tạo ra được ưu thế trong đàm phán, thương lượng và ưu thế còn có thể là về cương vị và chức vụ, quyền lực và tính pháp lý, khen thương và khuyến khích, phê bình và phạt, cũng có thể là về giới tính.
ẢNH HƯỞNG
Yếu tố Tâm lý
Tình trạng tâm lý cá nhân: Trạng thái tâm lý của mỗi bên có thể ảnh hưởng đến quá trình đàm phán. Ví dụ, nếu một bên đang cảm thấy căng thẳng hoặc tức giận do các sự kiện trước đó, họ có thể không thể tập trung vào quá trình đàm phán và có thể dễ dàng bùng nổ trong trường hợp xảy ra xung đột.
Ảnh hưởng của cảm xúc: Cảm xúc như sự tin tưởng, sợ hãi, hoặc quyết đoán có thể tác động đến quyết định trong quá trình đàm phán. Ví dụ, nếu một bên sợ mất điều gì đó trong thương lượng, họ có thể đồng ý với điều khoản không vượt quá giới hạn của mình.
Yếu tố văn hóa
Khác biệt văn hóa: Sự khác biệt về văn hóa có thể dẫn đến hiểu lầm và xung đột trong quá trình đàm phán. Ví dụ, trong một quá trình đàm phán quốc tế, các văn hóa có thể có quy định và thói quen khác nhau liên quan đến việc đưa ra đề nghị đầu tiên hoặc cách thể hiện sự tôn trọng.
Ngôn ngữ và biểu cảm: Cách người ta sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ, và biểu cảm có thể thay đổi theo văn hóa. Một từ ngữ hoặc biểu cảm có thể có ý nghĩa khác nhau trong các văn hóa khác nhau. Ví dụ, việc nói "không" có thể được tránh trong một số văn hóa, và điều này có thể dẫn đến việc hiểu lầm về sự đồng ý hoặc không đồng ý.
-
-
TÌNH HUỐNG THẾ GĂNG
Nguyên nhân
-
-
-
Do tố chất, năng lực của người đàm phán
-
Khái niệm
Đàm phán đi vào thế găng là tình huống khi hai bên cảm thấy không thể nhượng bộ thêm được nữa, đàm phán đi vào bế tắc và có nguy cơ tan vỡ.
-
-
RA QUYẾT ĐỊNH
-
-
Hình thức
-
Hồ sợ, hợp đồng cần xác nhận độ tin cậy
-