Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Việt Nam-đất nước có nhiều đồi núi - Coggle Diagram
Việt Nam-đất nước có nhiều đồi núi
Đặc điểm chung của địa hình
Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ.
Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, từ 1000 - 2000m núi trung bình 14%, trên 2000m núi cao chỉ có 1%.
Cấu trúc địa hình khá đa dạng
Cấu trúc (2 hướng chính):
Tây Bắc - Đông Nam: vùng núi Trường Sơn Bắc, Tây Bắc.
Vòng cung: vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn Nam.
Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Biểu hiện: Xói mòn, rửa trôi ở miền núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng.
Các khu vực đồi núi
Vùng núi Đông Bắc
Nằm ở tả ngạn sông Hồng đến biên giới phía Bắc, địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.
Địa hình có hướng vòng cung, với 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông.
Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích
Theo hướng các cánh cung núi là nhứng thung lũng núi của sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. -> tạo thuận lợi cho gió mùa Đông Bắc tràn vào, hình thành mùa đông lạnh giá.
Vùng núi Tây Bắc
Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên Sơn (Phanxipang 3143m). .
Các dãy núi hướng tây bắc - đông nam, xen giữa là cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu)
Trường Sơn Bắc
Từ nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và và so le theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với địa thế thấp, hẹp và được nâng cao ở hai đầu.
Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị)
Phía Bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình (Kẻ Bàng). Phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế.
Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển là bức chắn ngăn cản khối không khí lạnh từ phương Bắc xuống phương Nam.
Trường Sơn Nam
Vùng núi này cũng cao không đều, mà nhô lên ở 2 đầu và trũng thấp ở giữa.
Các khối núi Kontum, khối núi cực nam tây bắc, sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
Ở giữa địa hình thấp xuống, phía tây là các cao nguyên badan Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh có địa hình tương đối bằng phẳng.
Phía nam núi và cao nguyên lại cao lên với những đỉnh trên 2000m nhô cao trên bề mặt cao nguyên xếp tầng-> Tạo ra sự bất đối xứng Đông – Tây của trường Sơn Nam.
Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du
Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng
Bán bình nguyên: Ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan cao chừng 200m.
Địa hình đồi trung du: Phần nhiều do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
Thế mạnh
Khoáng sản: Nguồn gốc nội sinh (đồng, chì, thiếc, sắt…), ngoại sinh (bô xit, than…) là cơ sở để phát triển công nghiệp.
Rừng: Giàu có về loài động, thực vật với nhiều loại quý hiếm.
Địa hình có các bề mặt cao nguyên bằng phẳng, thung lũng thuận lợi cho việc thành lập các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc.
Khí hậu phân hóa đai cao -> nuôi trồng được động, thực vật cận nhiệt, ôn đới.
Thủy điện: Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn (sông Đà, Đồng Nai, Xê Xan…).
Du lịch: Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều vùng trở thành nơi nghĩ mát nổi tiếng như: Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Mẫu Sơn…
Khó khăn
Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền.
Thiên tai: Lũ quét, xói mòn, sạt lở đất, sương muối, rét hại…
Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng. Miền núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước về mùa khô.