BIỆN PHÁP TU TỪ

  1. NHÂN HÓA
  1. ẨN DỤ
  1. HOÁN DỤ
  1. SO SÁNH
  1. ĐIỆP NGỮ

Phân loại

Tác dụng

Đặc điểm

VD

Khái niệm

Cách nhận diện

Phân loại

Tác dụng

Đặc điểm

VD

Khái niệm

Cách nhận biết

Phân loại

Tác dụng

VD

Khái niệm

Cách nhận biết

Phân loại

Tác dụng

VD

Đặc điểm

Cách nhận biết

Khái niệm

Phân loại

Tác dụng

Đặc điểm

VD

Khái niệm

Cách nhận biết

Thiết kế: Hoàng Hải

Là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc, hiện tượng này với sự vật, sự việc hay hiện tượng khác có đặc điểm, tính chất tương đồng nhằm tăng tính gợi hình gợi cảm cho biểu đạt.

Là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau.

là gắn sự vật cụ thể với sự vật trừu tượng, không cụ thể và vô hình.

So sánh ngang bằng

Là kiểu so sánh các sự vật, sự việc, hiện tượng có sự tương đồng với nhau.

Mục đích ngoài tìm sự giống nhau còn là để thể hiện sự hình ảnh hóa các bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc dễ hiểu.

Thông thường trong so sánh ngang bằng có các từ so sánh ngang bằng: như, y như, tựa như, giống như, giống, là….

So sánh không ngang bằng

Là loại so sánh đối chiếu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hơn kém để làm nổi bật cái còn lại.

Các từ so sánh hơn kém: hơn, kém, hơn là, kém hơn, kém gì…

Giúp người đọc, người nghe dễ hình dung, liên tưởng sự việc với những gì được nói đến

Dựa vào nội dung, ý nghĩa diễn đạt trong một câu. Nếu trong câu văn có đối tượng, so sánh nét tương đồng của hai sự vật, hiện tượng, đối tượng bất kì thì đó chính là biện pháp so sánh.

Tối như mực.

Đen như gỗ mun

Châm như sên

Trắng như tuyết

Nhân hóa là gọi vật hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho thế giới loài vật, đồ vật, cây cối,… trở nên gần gũi với con người, đồng thời biểu thị được những suy nghĩ, cảm tính của con người.

Biện pháp nhân hóa chính là nhân cách hóa đồ vật, cây cối, vật nuôi để chúng có tên gọi, hành động, suy nghĩ, tình cảm, tính cách như con người, nhằm giúp hình tượng tác phẩm trở nên sinh động và gần gũi hơn.

Phép nhân hóa được sử dụng rất rộng rãi đối với các tác phẩm văn học và cũng thường xuất hiện ở khá nhiều các thể loại như: Thơ ca, tiểu thuyết,…

Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật

Dùng từ ngữ vốn để chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật

Trò chuyện, xưng hô với vật như với người

Đây là hình thức nhân hóa phổ biến nhất, bởi thay vì khi gọi tên các sự vật, con vật, đồ vật như thường lệ thì phép nhân hóa có thể thay cách gọi vật bằng các đại từ chỉ người như cô, dì, chú, bác, ông, bà…

Cách gọi này khiến sự vật trở nên thân thiết và gần gũi hơn trong các tác phẩm văn chương.

Đây là hình thức nhân hóa đem lại hiệu quả nghệ thuật cao, nhằm tạo nên nhiều tầng nghĩa, tăng tính gợi hình, gợi cảm cho lời văn hay ý thơ, khiến các sự vật trở nên sinh động hơn.

Cách xưng hô với vật như với con người là một trong những hình thức biện pháp nhân hóa thường được sử dụng khi nhân vật đang độc thoại nội tâm.

Giúp các loại đồ vật, sự vật (như cây cối) trở nên sinh động trong suy nghĩ và trở nên gần gũi hơn với con người

Giúp những sự vật, đồ vật có thể biểu hiện được các suy nghĩ hay bày tỏ thái độ, tình cảm như con người

Giúp tác phẩm trở nên có hồn và sống động hơn

Giúp tác giả thể hiện được trọn vẹn cảm xúc, câu từ, cũng như lối diễn đạt được hay hơn, logic hơn

Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,... và các từ này được dùng để gọi vật.

Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.

Ông mặt trời

Những bông hoa ngoài vườn đang đua nhau khoe sắc.

Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta

Là biện pháp tu từ dùng tên gọi của sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng giữa hai đối tượng về mặt nào đó (như tính chất, trạng thái, màu sắc, ...)

Ẩn dụ hình thức

Ẩn dụ phẩm chất

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

Ẩn dụ cách thức

Hiểu đơn giản thì loại ẩn dụ này nhằm mục đích là “dấu” đi một phần ý nghĩa mà không phải ai cũng biết.

Phép ẩn dụ này theo đúng tên gọi sẽ thay thế phẩm chất của sự vật, hiện tượng này có nét tương đồng với phẩm chất của sự vật, hiện tượng khác.

Là cách thức nhận biết sự vật, hiện tượng bằng giác quan này nhưng khi miêu tả lại mang tính chất, đặc điểm của sự vật lại bằng cách sử dụng từ ngữ cho giác quan khác.

Đây là loại ẩn dụ có nhiều cách để thể hiện một vấn đề. Vì thế, người diễn đạt sẽ đưa hàm ý vào câu nói.

Làm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho diễn đạt.

Dựa vào quan hệ tương đồng, cụ thể về tương đồng như là về: hình thức, cách để thực hiện, phẩm chất, cảm giác

Nắng giòn tan.

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng

Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây