BPTT

Ẩn dụ

Điệp ngữ

So sánh

Hoán dụ

Nhân hóa

Thiết kế

Nhận biết

Phân loại

Tác dụng

Cấu tạo

Khái niệm

Dấu hiệu

Phân loại

Khái niệm

Hoàng Phúc

Chức năng

Phân loại

Khái niệm

Ý nghĩa

Cách kiểu hoán dụ cơ bản

Khái niệm

Cách phân biệt

Khái niệm

Trong tiếng Việt, so sánh là một trong các biện pháp tu từ phổ biến nhất, bên cạnh phép nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ... So sánh được định nghĩa như sau: "So sánh là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau. Trong đó các sự vật, hiện tượng này mặc dù khác nhau về tính chất nhưng lại có nét tương đồng ở cùng một khía cạnh nào đó.

click to edit

Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)

Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được so sánh ở vế A)

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

Từ ngữ chỉ ý so sánh (Từ so sánh)

Phép so sánh có rất nhiều tác dụng trong câu. Trước hế, so sánh làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt. Thay vì miêu tả sự vật sự việc theo một các thông thường, ta có thể dùng phép so sánh để làm cho câu văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.


Ngoài ra, phép so sánh còn có tác dụng nhấn mạnh, làm nổi bật lên ý cần diễn đạt. Từ đó, làm cho người đọc, người nghe tập trung hơn vào lời văn, câu nói của tác giả hơn. Bên cạnh đó, so sánh cũng nêu bật lên một đặc điểm, khía cạnh bất kì của sự vật, hiện tượng

Phép so sánh trong các câu khá dễ để nhận biết. Chúng ta có thể nhận biết bằng các cách như sau:


  • Trong câu văn hoặc lời nói có xuất hiện từ so sánh. Các từ so sánh thường gặp đó là: như, giống như, là, ví như...

1.Khác với tiếng Anh, phép so sánh trong tiếng Việt thường chỉ có kiểu so sánh ngang bằng và so snahs hơn - kém. Vì bản chất của so sánh là đối chiếu điểm chung, sự tương đồng của hai sự vật, hiện tượng với nhau nên sẽ không có phép so sánh nhất.

.2. So sánh ngang bằng
So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, sự việc, hiện tượng có sự tương đồng với nhau. Mục đích ngoài tìm kiếm sự giống nhau còn là để thể hiện sự hình ảnh hoá các bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật, giúp cho người nghe, người đọc dễ hiểu, dễ hình dung. Thông thường, trong so sánh ngang bằng thường có các từ so sánh ngang bằng: như, y như, tựa như, giống như, giống là...

  1. So sánh không ngang bằng
    Đây là loại so sánh đối chiếu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hơn kém để làm nổi bật cái còn lại. Các từ so sánh hơn kém: hơn, kém, hơn là, kém hơn, kém gì...

Nhân hoá là một phép tu từ gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Biện pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các tác phẩm văn học, khiến tác phẩm ấy trở nên sinh động, có hồn hơn.

Phân loại

  1. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật

Hình thức nhân hoá này mang lại hiệu quả nghệ thuật rất cao, các sự vật trở nên sống động lạ kì, khiến lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho tác phẩm văn học có nhiều ý nghĩa, gợi hình, gợi ảnh làm cho tác phẩm sinh động hơn.

  1. Trò chuyên, xưng hô với vật như đối với con người
    Đây là hình thức nhân hoá trò chuyện, xưng hô với đồ vật, sự vật gần gũi, thân mật như đang nói chuyện với con người. Cách này khiến sự vật trở nên gần gũi hơn, không còn là vật vô tri, vô giác, mà có cảm xúc giống như con người.

.1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hoá. Trong nhiều bài văn, các con vật, sự vật thường được gọi bằng những từ chỉ người như: chú, chị, ông,... Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều.

click to edit

Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó.

Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,... và các từ này được dùng để gọi vật.

Để nhận biết biện pháp có được sử dụng trong tác phẩm hay không, bạn có thể phân tích theo các bước sau:

Ẩn dụ là sự định danh thứ hai mang ý nghĩa hình tượng, dựa trên sự tương đồng hay giống nhau (có tính chất hiện thực hoặc tưởng tượng ra) giữa khách thể (hoặc hiện tượng, hoạt động, tính chất) A được định danh với khách thể (hoặc hiện tượng, hoạt động, tính chất) B có tên gọi được chuyển sang dùng cho A". Như vậy, về bản chất, ẩn dụ chính là một sự so sánh ngầm, là sự gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng có nét tương đồng với nó. Trong đó, phương diện so sánh, từ so sánh và vế A (sự vật, sự việc được so sánh) ẩn đi, chỉ còn vế B (sự vật, sự việc được so sánh) bộc lộ ra, là đối tượng được dùng để biểu thị.

Ẩn dụ hình thức (tức là tương đồng về hình thức);

Ẩn dụ cách thức (tức là tương đồng về cách thức);

Ẩn dụ phẩm chất (tức là tương đồng về phẩm chất);

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (tức là chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác hoặc cảm nhận bằng giác quan khác).

4.1. Chức năng biểu cảm

Có thể nói rằng, ẩn dụ nổi bật ở tính biểu cảm. Qua biện pháp tu từ ẩn dụ, người nói hay người viết bộc lộ tình cảm, cảm xúc, thái độ đối với đối tượng được thể hiện một cách kín đáo, tế nhị và sâu sắc. Trong thực tế sử dụng ngôn từ, những ẩn dụ mang tính tích đẹp đẽ để thể hiện tình cảm yêu mến, thái độ ca ngợi của người sử dụng. Hay ngược lại, để thể hiện sự căm ghét, phê phán, người nói hay người viết sẽ sử dụng các ẩn dụ tu từ mang tính tiêu cực, xấu xa, thậm chí là thấp hèn.

4.2. Chức năng tạo dựng hình ảnh

Biện pháp ẩn dụ tu từ bên cạnh chức năng biểu đạt cảm xúc, còn có tác dụng tạo ra những hình ảnh nghệ thuật, hoa mĩ. Qua đó gợi lên những cảm giác lạ lùng và thú vị.

4.3. Chức năng thẩm mĩ

Việc sử dụng biện pháp ẩn dụ trên thực tế có giá trị thẩm mĩ rất cao, tạo nên vẻ đẹp của ngôn từ, nên qua đó cũng thể hiện tài năng của người sử dụng. Bởi lẽ, ẩn dụ tu từ đã sử dụng những hình ảnh đẹp, bóng bảy, đầy sức hấp dẫn, lôi cuốn, ... Điều này đã đánh thức trong lòng, trong tâm trí người nghe và người đọc những cảm quan nghệ thuật hằng ấp ủ bấy lâu.

4.4. Chức năng nhận thức

Có thể nói, biện pháp ẩn dụ đã thể hiện được nhạn thức rất phong phú, sâu rộng, chính xác của người nói hay người viết về các sự vật, hiện tượng cũng như mối quan hệ giữa chúng. Đồng thời, ẩn dụ còn làm phong phú thêm và góp phần phát triển tư duy, nhận thức cho chính người nghe, người đọc. Ẩn dụ đã mở ra khả năng vô tận cho việc nhìn ra những nét tương đồng của các sự vật, hiện tượng khác nhau trong thế giới này.

Hoán dụ là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, bên cạnh các biện pháp khác như: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá,... Hoán dụ là biện pháp gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi cảm, gợi hình cho sự diễn đạt.

Hoán dụ là một biện pháp tu từ được sử dụng phổ biến để tăng sức gợi hình, gợi cảm giúp sự diễn đạt có tính hiệu quả cao. Đồng thời, hoán dụ được sử dụng để biểu thị mối quan hệ gần gũi, có tính chất tương đồng của sự vật - hiện tượng này với sự vật - hiện tượng khác để độc giả dễ dàng liên tưởng đến hai đối tượng mà không cần so sánh chúng.


Nội dung cơ bản để hình thành biện pháp hoán dụ là sự liên tưởng, phát hiện ra những mối quan hệ gần gũi giữa các sự vật - hiện tượng. Đây cũng chính là đặc điểm khiến nhiều người nhầm lẫn giữa hoán dụ và ẩn dụ bởi cả hai biện pháp này đều sử dụng mối liên hệ tương đồng giữa các sự vật - hiện tượng với nhau.


Đây là biện pháp được sử dụng nhiều trong văn học bởi nó thể hiện được nhiều văn phong khác nhau, thể hiện được sự cá tính của tác giả và mang nhiều cảm xúc kín đáo, sâu sắc.


Thứ hai, lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng. Hình thức này hiểu một cách đơn giản là người nói, người viết sẽ sử dụng các sự vật có tính bao quát hơn để nói về sự vật, hiện tượng bao trùm trong đó.


Thứ ba, lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật. Đây là phép hoán dụ dựa trên sự tương cận, gần gũi giữa hai sự vật để giúp tác phẩm, lời nói trở nên hấp dẫn hơn mà vẫn đảm bảo người đọc, người nghe hiểu hết ý mà tác giả muốn truyền đạt.

Thứ nhất, lấy một bộ phận để gọi toàn thể. Với phép hoán dụ này, người nói, người viết thường lấy các bộ phận của vật thể, ví dụ như: tay, chân,... để thay thế toàn bộ cơ thể; dùng một mùa để thay thế cho cả năm hoặc dùng số ít để chỉ số nhiều; dùng thành phần để chỉ tổng thể kết cấu

Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.


Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.


Tác dụng của điệp ngữ

-Tác dụng gợi hình ảnh

Phép điệp ngữ là một biện pháp tu từ rất phổ biến, thường được sử dụng trong văn học, để nói lên những hình ảnh và cảm xúc mà tác giả gửi gắm vào tác phẩm.

Việc sử dụng biện pháp tu từ gợi hình ảnh giúp người đọc hình dung ra những hình ảnh được nói đến.

Tác dụng khẳng định

Tác dụng tạo sự nhấn mạnh


Việc lặp lại một từ sẽ giúp tác giả nhấn mạnh được ý muốn của tác giả thể hiện qua lời văn của mình.

Tác dụng tạo sự liệt kê

Các dạng điệp ngữ

Điệp ngữ nối tiếp
Là loại điệp ngữ các từ lặp đi lặp lại nối tiếp nhau nhằm tạo điểm nhấn về cảm xúc hay các ý nghĩa quan trọng.

Điệp ngữ chuyển tiếp
Đây còn gọi là điệp ngữ vòng, sẽ thường được dùng trong thơ lục bát, thất ngôn lục bát, tứ tuyệt... Tác dụng giúp lời thơ diễn đạt mạch lạc hơn, ngữ nghĩa liền mạch nhau. Điệp ngữ này thường được thể hiện bằng cách kết thúc câu thơ, câu văn này và được nhắc lại ngay sau đó ở câu kế tiếp. Nghĩa là từ ngữ được điệp nằm cuối câu trên chuyển xuống đầu câu dưới tiếp với nó. Việc sử dụng tự nhiên mnag tới sự thanh thoát không gượng ép, không lủng củng. Làm cho câu văn, câu thơ được liền mạch nhau.

Điệp ngữ cách quãng
Đây là hình thức lặp lại một từ hoặc cụm từ, sử dụng biện pháp điệp từ. Mà trong đó các từ, cụm từ không có sự liên tiếp và cách quãng nhau. Mang đến các đối xứng trong đoạn văn, thực hiện không kiền mạch các từ ngữ được nhắc lại. Điệp ngữ cách quãng sẽ trái ngược với điệp ngữ nối tiếp, vì loại này thường cách nhau một vài từ hoặc một câu để bổ sung nghĩa. Đây chính là loại điệp ngữ hay được sử dụng trong thơ ca.