Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 3: GIAI ĐOẠN KHÁM PHÁ - Coggle Diagram
CHƯƠNG 3: GIAI ĐOẠN KHÁM PHÁ
3.1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chức năng chính của xác định vấn đề nghiên cứu là giúp nhà nghiên cứu quyết định mình sẽ nghiên cứu điều gì
3.1.1. Khái niệm
Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi mà nhà nghiên cứu cần phải trả lời hay là giả thuyết mà nhà nghiên cứu cần phải chứng minh hay là hiện tượng mà nhà nghiên cứu cần điều tra trong nghiên cứu của mình
3.1.2. Tầm quan trọng của xác định vấn đề nghiên cứu
Là khâu quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu
Nó giúp nhà nghiên cứu xác định hướng đi cho nghiên cứu của mình
VD 3.1: Chiến lược chọn mẫu nghiên cứu:
Tìm hiểu các hđ dịch vụ hỗ trợ cho sv-> thiết kế nghiên cứu mô tả, định tính.
Tìm hiểu mức độ sử dụng của sv đối với các hđ dịch vụ hỗ trợ của nhà trường-> nghiên cứu định lượng
Xác định mối liên hệ giữa mức độ sự dụng hđ dịch vụ hỗ trợ của nhà trường và đặc điểm của sv( giới tính, năm học, chuyên ngành,…) -> nghiên cứu tương quan , định lượng
So sánh hiệu quả hđ dịch vụ hỗ trợ sv của nhà trường-> nghiên cứu so sánh, định lượng
3.1.3. Nguồn để xác định vấn đề nghiên cứu
Từ trải nghiệm cá nhân, từ các quan sát trong cuộc sống hàng ngày
Ví dụ, nhà nghiên cứu quan sát thấy tỷ lệ bỏ cuộc của sinh viên năm thứ nhất cao hơn ở sinh viên các năm học khác
Từ thực tiễn công việc
Những khó khăn, những thách thức trong công việc có thể đẩy nhu cầu nghiên cứu nhằm tìm ra cách giải quyết các khó khăn, tìm ra cách cải thiện, nâng cao hiệu suất, hiệu quả trong công việc
Từ các vấn đề nổi cộm trong xã hội
Những vấn đề xã hội quan tâm nhiều như tỷ lệ thất nghiệp cao của sinh viên, nạn ô nhiễm môi trường, chất lượng dịch vụ y tế,v.v..
Tài liệu trong lĩnh vực chuyên ngành
Khi đọc và phân tích tài liệu, nhà nghiên cứu có thể phát hiện những lỗ hổng, thiếu sót, mâu thuẫn trong hệ thống tri thức hiện có hay trong kết quả các nghiên cứu trước đó
Từ ý kiến các chuyên gia
Các chuyên gia với sự hiểu biết sâu sắc và kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực chuyên môn có thể đề xuất các vấn đề nghiên cứu có giá trị hay giúp tìm ra các vấn đề hiện tại cần giải quyết trong chuyên ngành
Từ trực giác
Đôi khi bằng trực giác nhà nghiên cứu có thể phát hiện ra các vấn đề nghiên cứu mới, có tính đột phá trong lĩnh vực mình đang quan tâm
3.1.4. Những lưu ý khi chọn lựa vấn đề nghiên cứu
Hứng thú
Yếu tố quan trọng. Nghiên cứu luôn là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian, nhiều công sức, thường xuất hiện những khó khăn, thách thức ngoài dự kiến
Phạm vi đề tài
Nhà nghiên cứu phải có sự hiểu biết đầy đủ về quá trình nghiên cứu để có thể hình dung ra được những công việc cần thiết phải thực hiện để hoàn thành nghiên cứu
Đo lường các khái niệm
Nhà nghiên cứu phải biết chắc khái niệm trong nghiên cứu của mình có thể đo lường được, nó sẽ được đo lường như thế nào, dựa trên các chỉ báo, tiêu chí nào
Kiến thức và kỹ năng nghiên cứu
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu nhà nghiên cứu có thể nhận được sự hỗ trợ từ người hướng dẫn, nhưng nhà nghiên cứu vẫn phải tự mình thực hiện hầu hết các công việc nghiên cứu
Sự sẵn có của tài liệu
Đa số các nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền tảng của hệ thống tri thức đã có trước đó
3.1.5. Các bước xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định
một lĩnh vực rộng mà nhà nghiên cứu quan tâm
Chia nhỏ
nội dung mà nhà nghiên cứu cảm thấy hứng thú nhất
Chọn
nội dung mà nhà nghiên cứu cảm thấy hứng thú nhất
Đặt câu hỏi
về những gì nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu trong nội dung vừa chọn
Xây dựng mục tiêu nghiên cứu
bao gồm mục tiêu chung và cụ thể dựa trên các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra ở bước trên
Đánh giá tính khả thi của mục tiêu
trong mối tương quan với trình độ chuyên môn, thời gian và nguồn lực hiện có
Kiểm tra lại
. Nhà nghiên cứu tự đặt câu hỏi xem mình có còn hứng thú với nghiên cứu không, mình có đủ điều kiện, khả năng để thực hiện nghiên cứu không
ví dụ 3.2:
Giả sử nhà nghiên cứu quan tâm về nạn bạo lực học đường. Các bước xác định vấn đề nghiên cứu liên quan đến bạo lực học đường có thể được tiến hành như sau:
Bước 1:
Xác định lĩnh vực rộng. Bạo lực học đường ở Việt Nam.
Bước 2:
Chia nhỏ
Hình thức. Bạo lực về vật chất, bạo lực về thể chất, bạo lực và tâm lý, tình cảm
Chủ thể - đối tượng. Học sinh - học sinh; giáo viên - học sinh.
Cấp học. Tiểu học, Phổ thông cơ sở; phổ thông trung học
Bước 3:
Chọn lựa ( Đối chiếu với quỹ thời gian để tiến hành nghiên cứu và các nguồn lực, nhà nghiên cứu có thể thực hiện nghiên cứu tại một địa phương cụ thể, ví dụ như tại tỉnh X.)
Bước 4:
Đặt câu hỏi
Thực trạng tàn bạo lực về thể chất giữa học sinh với học sinh tại các trường phổ thông cơ sở tại tỉnh X hiện nay như thế nào?
Nguyên nhân nào dẫn đến nạn bạo lực về thế chất giữa học sinh với học sinh tại các trường phổ thông cơ sở tại tỉnh X?...
Bước 5:
Xây dựng mục tiêu
Mục tiêu chính: Tìm hiểu về nạn bạo lực về thể chất giữa học sinh với học sinh tại các trường phổ thông cơ sở tại tỉnh X.
Mục tiêu cụ thể: Khảo sát thực trạng về nạn bạo lực thể chất giữa học sinh với học sinh tại các trường phổ thông cơ sở tại tỉnh X.Tìm hiểu nguyên nhân gây ra nạn bạo lực về thể chất giữa học sinh với học sinh tại các trường phổ thông cơ sở tại tỉnh X. Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nạn bạo lực.
Bước 6:
đánh giá tính khả thi của mục tiêu
Buớc 7:
Kiểm tra lại
3.1.6. Xây dựng mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính
là khái quát về mục tiêu chính của nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể:
nêu các khía cạnh cụ thể trong đề tài mà nhà nghiên cứu muốn điều tra trong phạm vi nghiên cứu của mình
Gỉa sử nhà nghiên cứu muốn tiền hành một nghiên cứu thuộc dạng
Mô tả
, nhà nghiên cứu phải mô tả rõ ràng trọng tâm chính của nghiên cứu nhằm khảo sát vấn đề
Tương quan
, nhà nghiên cứu phải nêu rõ các biến số chính có tương quan với nhau
Kiểm tra giả thuyết
, mục tiêu chính của nghiên cứu còn phải chỉ ra chiều hướng của mối quan hệ được ktra, nhằm xác định
3.2. XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu khoa học luôn có tính kế thừa
3.2.1. Khái niệm "Tham khảo tài liệu"
Tham khảo tài liệu
Là thực hiện việc tìm kiếm, chọn lựa, phân loại tài liệu viết về một đề tài nào đó
Làm rõ và xác định trọng tâm của vấn đề nghiên cứu
Tham khảo tài liệu giúp nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu
Cải thiện phương pháp luận nghiên cứu của nhà nghiên cứu
Tham khảo tài liệu giúp nhà nghiên cứu làm quen với các phương pháp luận đã được sử dụng để tìm câu trả lời cho các vấn đề nghiên cứu tương tự, giúp nhà nghiên cứu biết được phương pháp và quy trình nào đã được sử dụng hiệu quả để giái quyết vấn đề nghiên cứu tương tự cũng như xác định các vấn đề, khó khăn các nhà nghiên cứu trước đó gặp phải
Mở rộng kiến thức nền tảng của nhà nghiên cứu về lĩnh vực đang nghiên cứu
Thiết lập mối quan hệ giữa kết qủa nghiên cứu của mình và hệ thống tri thức hiện có về vấn đề nghiên cứu
Nhờ tham khảo tài liệu nhà nghiên cứu có thể so sánh, đối chiếu kết quả nghiên cứu của mình với kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó
3.2.2. Các bước tiến hành tham khảo tài liệu
Tham khảo tài liệu được tiến hành theo 4 bước:
Tìm kiểm các tài liệu hiện có trong lĩnh vực nghiên cứu
Đọc những tài liệu đã được chọn lựa
Phát triển khung lý thuyết
Phát triển khung khái niệm
3.2.2.1. Tìm kiếm tài liệu
Sử dụng từ khóa
Để tìm tài liệu trong cơ sở dữ liệu của thư viện, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành hay trên internet
Phải tìm các tài liệu chính hay các tác giả có uy tín
Trong lĩnh vực nghiên cứu bằng cách hỏi giảng viên hướng dẫn hoặc chọn 7-10 tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhìn vào danh mục tài liệu tham khảo của các tài liệu để nhận diện những tài liệu chính trong lĩnh vực nghiên cứu
Tiếp tục tìm kiếm những tài liệu liên quan
Dựa trên danh mục tài liệu
Xác định nội dung chính của tài liệu
Thông qua việc đọc tóm lược, mục lục, tiêu đề của tài liệu để quyết định xem tài liệu có phù hợp với vấn đề nghiên cứu
Chốt lại danh sách
Các tài liệu thiết yếu cần phải đọc
3.2.2.2. Đọc tài liệu
Nhà nghiên cứu cần đọc chi tiết các tài liệu đã chọn lựa để tìm các thông tin sau: luận điểm, lý thuyết, các câu hỏi nghiên cứu chính, các phương pháp được sử dụng để tìm thông tin, luận cứ các kết luận và đề xuất
3.2.2.3. Phát triển khung lý thuyết
Đầu tiên, nhà nghiên cứu xác định những lĩnh vực tri chính liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Tiếp theo, nhà nghiên cứu sẽ xác định những chủ đề, khía cạnh chính của vấn đề nghiên cứu để phát triển khung lý thuyết
Ví dụ 3.3:
Giả sử nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu về ảnh hưởng của nỗ lực học tập đối với kết quả học tập của sinh viên Việt Nam.
Nhà nghiên cứu cần tìm và đọc tài liệu trong 4 lĩnh vực: nỗ lực học tập của sinh viên; kết quả học tập của sinh viên; ảnh hưởng của nỗ lực học tập của sinh viên đối với kết quả học tập của sinh viên; giáo dục đại học Việt Nam.
3.2.2.4. Phát triển khung khái niệm
Khung khái niệm là cơ sở cho vấn đề nghiên cứu. Khung khái niệm được phát triển dựa trên khung lý thuyết và thường chú trọng đến các nội dung sẽ trở thành cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu
Khung lý thuyết bao gồm tất cả các lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa nỗ lực học tập của sinh viên và kết quả học tập của sinh viên mà nhà nghiên cứu cần phải tham khảo, tìm hiểu.
3.3. VẬN HÀNH HÓA KHÁI NIỆM
Là quá trình thiết kế các công cụ đo lường cho các khái niệm lý thuyết trừu tượng.
3.3.1. Định nghĩa vận hành
Định nghĩa vận hành là các định nghĩa chi tiết, chuẩn xác về các khái niệm được sử dụng trong ngữ cảnh nghiên cứu cụ thể, đồng thời định nghĩa phải xác định các khái niệm này được đo lường như thế nào và được phân tích ở cấp độ nào.
Định nghĩa vận hành có thể thiết lập cho các khái niệm chính sử dụng trong nghiên cứu cũng như cho dân số nghiên cứu.
Định nghĩa vận hành của một khái niệm trong một nghiên cứu có thể khác với định nghĩa được sử dụng trong từ điển trong văn bản hay trong cuộc sống hàng ngày. Ý nghĩa của khái niệm trong định nghĩa vận hành được gắn với ngữ cảnh nghiên cứu cụ thể và do nhà nghiên cứu xác định.
Không có quy luật nào để xác định một định nghĩa vận hành là hợp lý hay không.
3.3.2. Xác định biến số
Khái niệm có thể không đo lường được. Để có thể đo lường được, trong nghiên cứu, đặc biệt là các nghiên cứu định lượng, các khái niệm cần phải được biến đổi thành các biến số.
3.3.2.1. Khái niệm “biến số”:
Biến số là sự biểu thị ở dạng đo lường được của một khái niệm trừu tượng. Biến số có thể nhận các giá trị khác nhau. Biến số được đo lường thông qua các thang đo trong nghiên cứu định lượng, biến số là đơn vị phân tích số liệu.
So sánh khái niệm và biến số:
Khái niệm
Biểu đạt có tính chủ quan về sự vật hiện tượng mỗi người có thể có cách hiểu khác nhau về ý nghĩa của một khái niệm.
Không thể đo lường được
Ví dụ: Tính hiệu quả, sự hài lòng, ảnh hưởng,…
Biến số
Biểu đạt ở dạng đo lường được của một khái niệm sức hạn chế sự khác biệt trong cách hiểu một khái niệm được sử dụng trong một nghiên cứu cụ thể
Có thể đo lường được mức độ chính xác phụ thuộc vào loại biến số hay loại thang đo sứ dụng để đo lường biến số.
Ví dụ: Tuổi, giới tính, thu nhập,…
3.3.2.2. Chuyển đổi khái niệm thành biến số:
Các khái niệm trong nghiên cứu cần phải được vận hành hóa, có nghĩa là cần phải xác định chúng sẽ được đo lường bằng cách nào. Trong đa số trường hợp, để vận hành hóa một khái niệm, trước tiên nhà nghiên cứu cần phải xác định các chỉ số - tập hợp các tiêu chí phản ánh khái niệm – sau đó chuyển các chỉ số này thành các biến số. Các nhà nghiên cứu khác nhau có thể có sự chọn lựa các chỉ số cho khái niệm khác nhau.
Tuy nhiên, các chỉ số được chọn lựa phải có mối liên hệ hợp lý với khái niệm. Sau cùng, nhà nghiên cứu cần phải xác định các biến số này được đo lường ra sao.
Ví dụ 3.5
Giả sử nhà nghiên cứu muốn nghiên cứu về hiệu quả của một phương pháp giảng dạy mới .Nhà nghiên cứu cần phải chuyển đổi khái niệm”hiệu quả” thành các biến số có thể do lường được.
Quy trình chuyển đổi từ khái niệm “hiệu quả” sang các biến số có thể diễn ra như sau:
Nhà nghiên cứu xác định chỉ số phản ánh tính hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới gồm: Điểm sinh viên đạt được ,sự thay đổi tăng hay giảm của điểm số sinh viên trước và sau khi áp dụng phương pháp giảng dạy mới,sự hứng thú và sự hài lòng của sinh viên.
Nhà nghiên cứu chuyển đổi các chỉ số thành các biến số tương ứng:điểm(được tính theo thang điểm 10),thay đổi về điểm số (so sánh điểm sinh viên trước và sau khi áp dụng phương pháp giảng dạy mới),sự hứng thú của sinh viên (đo bằng thang đo thái độ,thu thập thông tin qua bảng câu hỏi khảo sát).
3.3.2.3. Phân loại biến số:
Phân loại biến số theo quan hệ nhân – quả; có thể thuộc 1 trong 4 tập hợp biến số dưới đây
Biến số độc lập
Biến số phụ thuộc
Biến số trung gian
Biến số ngoại lai
Phân loại biến số theo đơn vị đo lường; có 2 cách để phân loại biến số:
Cách 1: Biến số được chia thành 2 loại: biến số phân loại và biến số liên tục.
Cách 2: Biến số được chia thành 2 nhóm: biến số định tính và biến số định lượng.
Ví dụ 3.6:
Giả sử nhà nghiên cứu mối nghiên cứu mối quan hệ giữa trí thông minh của sinh viên và mức thu nhập có thể đạt được sau khi tốt nghiệp của họ. Trong nghiên cứu trên, trí thông minh được giả định là sẽ có ảnh hưởng tích cực đến mức thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Do vậy, trí thông minh là biến số độc lập, mức thu nhập của sinh viên trong tương lai là biến số phụ thuộc.
Trong nghiên cứu giả định trên, ta có các biến số sau:
Biến số độc lập: trí thông minh (đo bằng hệ số IQ)
Biến số phụ thuộc : mức thu nhập sau khi tốt nghiệp của sinh viên (đo bằng VND)
Biến số trung gian: thành tích học tập (đo bằng điểm số)
Biến số ngoại lai: nỗ lực học tập (đo bằng thời gian sinh viên dành cho học tập, mức độ tham gia vào các hoạt động học tập...) kỹ năng mềm (đo bằng bài kiểm tra năng lực)
3.3.2.4. Các loại thang đo:
Đo lường là trung tâm của mọi nghiên cứu. Các khái niệm trong nghiên cứu cần phải được đo lường, thông qua các biến số. Để đo lường được các biến số, nhà nghiên cứu sẽ phải sử dụng các thang đo khác nhau với độ đo lường chính xác khác nhau.
Thang đo được chia làm 4 loại: định danh, thứ tự, quãng và tỉ lệ.
Thang đo định danh: phân chia các cá thể, đối tượng, câu trả lời thành các nhóm nhỏ dựa trên một đặc điểm/tính chất chung. Một biến số có thể có một hay nhiều hơn các nhóm nhỏ.
Thang đo thứ tự: Các nhóm nhỏ được sắp xếp theo một thứ tự nhất định dựa trên mức độ. độ lớn tăng hay giảm dần của tính chất/đặc điểm.
Thang đo quãng: phân chia đối tượng thành các nhóm nhỏ có cùng đặc điểm, các nhóm được sắp xếp theo thứ tự tăng dần hay giảm dần dựa theo độ lớn/mức độ của đặc điểm.
Thang đo tỷ lệ: có các đặc điểm của thang đo quãng như phân đối tượng thành các nhóm nhỏ có cùng đặc điểm, các nhóm được sắp xếp theo thứ tự, thang đo có điểm bắt đầu và kết thúc và được chia thành các quảng/đơn vị bằng nhau.
Ví dụ 3.7
Giới tính (2 nhóm): Nam 1, Nữ 1
Tôn giáo (nhiều nhóm):
Phật giáo 1
Hindu giáo 2
Hồi giáo 3
Thiên chúa giáo 4
=> Số đo trong thang đo định danh chỉ dùng để xếp loại, không có ý nghĩa về lượng. Vì vậy, không thể thực hiện các phép tính như trung bình, trung bình vị với các biến số được đo bằng thang đo định danh.
Ví dụ 3.8:
Nhà nghiên cứu thu thập thông tin về cân nặng của bệnh nhân bằng thang đo tỷ lệ Dữ liệu thu được biến thiên từ 50kg-110kg.Nhà nghiên cứu có thể chia số đo cân nặng trên thành ba nhóm:từ 50kg-69kg,từ 70kg-89kg, và từ 90kg-110kg,nhà nghiên cứu gán các giá trị 1,2,3 tuần tự cho các nhóm trên .Số đo cân nặng bây giờ được chuyển thành số đo trên thang đo quãng với ba giá trị 1,2 và 3.Người có cân nặng 65kg sẽ có số đo mới trong thang đo quãng là 1,người có cân nặng 102kg sẽ có số đo mới trong thang đo quãng là 3.
3.4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT
3.4.1. Khái niệm “giả thuyết nghiên cứu”
Giả thuyết nghiên cứu là một nhận định có tính phỏng đoán về vấn đề nghiên cứu (bản chất của đối tượng nghiên cứu hay mối quan hệ giữa các nhân tố đang được nghiên cứu…). Nói cách khác, giả thuyết là câu trả lời sơ bộ cho câu hỏi nghiên cứu. Tính đúng đắn của giả định này thường là chưa được biết rõ.
Giả thuyết có một số chức năng sau
Xây dựng giả thuyết giúp nhà nghiên cứu xác định trọng tâm nghiên cứu, nhờ giả thuyết, nhà nghiên cứu có thể chú trọng vào những khía cạnh cụ thể cần được điều tra, làm rõ của vấn đề nghiên cứu.
Giả thuyết giúp nhà nghiên cứu xác định được những dữ liệu cần thu thập. Trên cơ sở đó, nhà nghiên cứu có thể xác định được phương pháp nghiên cứu, phương tiện nghiên cứu.
Do giúp xác định trọng tâm của nghiên cứu xã thuyết giúp làm tăng tính khách quan của nghiên cứu.
Giả thuyết có thể cho phép nhà nghiên cứu đóng góp vào việc phát triển lý thuyết, giả thuyết giúp nhà nghiên cứu kết luận cụ thể cái gì đúng, cái gì sai.
3.4.2. Thuộc tính của giả thuyết:
Khi xây dựng giả thuyết, nhà nghiên cứu cần lưu ý đến một số thuộc tính của giả thuyết. Một giả thuyết tốt cần có các thuộc tính sau:
Đơn giản cụ thể và rõ ràng về mặt khái niệm
Phải kiểm chứng được
Có quan hệ với hệ thống tri thức hiện có về đối tượng nghiên cứu
Có thể vận hành được
Ví dụ 3.9: So sánh 2 giả thuyết
b) Nỗ lực học tập của sv có ảnh hưởng tích cực đến thành tích học tập
Giả thuyết b cụ thể rõ ràng nhưng khó kiểm chứng hơn. Có 3 khía cạnh: nỗ lực của sv trong học tập, ảnh hưởng tích cực( chỉ ra chiều hướng mối quan hệ) , thành tích học tập và thành tích học tập của sv ( điểm số). Nỗ lực học tập của sv sẽ khó kiểm chứng, vì trong nghiên cứu này sẽ định nghĩa ra sao và đo lường qua biến số nào và bằng cách nào.
a) Nam sinh có thành tích học tập cao hơn nữ sinh trong môn toán
Giả thuyết a rõ ràng dễ kiểm chứng. Do chỉ rõ nghiên cứu dự định ss điều gì ( thành tích học tập môn toán), thực hiện nhóm dân số( nam sinh và nữ sinh), mối quan hệ nào( thành tích môn toán cao của nam sinh).
3.4.3. Phân loại giả thuyết:
Có nhiều cách để phân loại giả thuyết, dưới đây là một số cách phân loại giả thuyết thường gặp:
Phân loại giả thuyết theo chức năng nghiên cứu khoa học
Phân loại giả thuyết theo cấu trúc logic
Phân loại theo kiểm định giả thuyết thống kê
Ví dụ 3.10:
Giả thuyết nghiên cứu: Thành tích học tập môn toán của nam sinh cao hơn nữ sinh. Giả thuyết rỗng: Không có sự khác biệt giữa thành tích học tập môn toàn của nam sinh và nữ sinh
Giả thuyết nghiên cứu: Nỗ lực học tập của sinh viên có ảnh hưởng tích cực đến thành tích học tập của sinh viên. Giả thuyết rỗng: Nỗ lực học tập của sinh viên không ảnh hưởng đến thành tích học tập của sinh viên.
3.4.4. Xây dựng và kiểm chứng giả thuyết:
Giả thuyết được xây dựng dựa trên nhận thức khoa học. Dựa trên các luận cứ khoa học thu được từ quan sát và từ hệ thống tri thức hiện có về vấn đề nghiên cứu. Nhà nghiên cứu sẽ sử dụng các suy luận logic để đưa ra các phỏng đoán, các câu trả lời sơ bộ về câu hỏi nghiên cứu.
Các hình thức suy luận thường được dùng khi xây dựng giả thuyết bao gồm: suy luận diễn dịch (đi từ cái chung đến cái riêng); suy luận quy nạp (đi từ cái riêng đến cái chung); và suy luận loại suy hay suy luận tương tự (đi từ cái riêng đến cái riêng).
Sau khi xây dựng được giả thuyết nhà nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập những dữ liệu cần thiết phân tích dữ liệu và rút ra kết luận về tính hợp lệ của giả thuyết, có nghĩa là rút ra kết luận giả thuyết đó đúng hay sai.
Để thực hiện quá trình kiểm chứng giả thiết một cách hiệu quả, trước tiên nhà nghiên cứu còn phải đưa ra các giả thuyết rõ ràng chính xác và ở dạng có thể kiểm tra được, tiếp theo nhà nghiên cứu còn phải chọn lựa cách thu thập và phân tích dữ liệu phù hợp để có thể thu được các thông tin cần thiết cho việc kiểm chứng giả thuyết.
Cách tìm ra các luận cứ có tầm quan trọng chính yếu đối với việc đưa ra kết luận về tính hợp lệ của giả thuyết, do vậy thiết kế nghiên cứu, chọn mẫu khảo sát, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích dữ liệu diễn giải thông tin và rút ra kết luận cũng như cách trình bày kết luận phải hợp lý, chính xác và không có sai số hệ thống. Sự sai sót xảy ra ở bất kỳ khâu nào cũng có thể dẫn đến kết luận sai về tính hợp lệ của giả thuyết.