CHỊ EM THÚY KIỀU

1. TÁC GIẢ:

  • Nguyễn Du tên chứ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên
  • Năm sinh:1765-1820, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
  • Sự nghiệp:
  • Sự nghiệp sáng tác được đánh giá cao cả về chữ Hán và chữ Nôm.
  • Tinh thần nhân đạo sâu sắc.
  • Các giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật đạt đến đỉnh cao.
  • Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng. Chính điều này là cái nôi nuôi dưỡng tài năng văn học của Nguyễn Du.
  • Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống.
  • Cuộc đời: cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn
  • Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả
  • Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sấu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.
  • Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

2. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC PHẨM

  • Truyện Kiều được Nguyễn Du viết dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (tác giả Trung Quốc). Tuy nhiên, phần sáng tạo gần hết tác phẩm của Nguyễn Du mới mang ý nghĩa quyết định thành công của tác phẩm. Truyện Kiều được sáng tác vào đầu thế kỷ XIX (1805 - 1809). Vị trí đoạn trích “ Chị em Thuý Kiều” nằm ở phần mở đầu của phần thứ nhất: gặp gỡ và đính ước. Khi giới thiệu gia đình Thúy Kiều, tác giả tập chung miêu tả tài sắc hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều.
  • Nhan đề này cho thấy danh phận, mối quan hệ giữa Thúy Kiều và Thúy Vân là chị em thân thiết, ruột thịt. Nguyễn Du đã ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh.
  • Tóm tắt: Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” thuộc phần 1 - Gặp gỡ và đính ước trong “Truyện Kiều”.Chân dung Thuý Kiều là bức chân dung mang tính cách và số phận. Vẻ đẹp của Kiều khiến cho tạo hoá phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị, tài hoa trí tuệ thiên bẩm, tâm hồn đa sầu, đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã, số phận éo le, gian khổ Tác giả miêu tả chân dung Thuý Vân trước để làm nổi bật chân dung Thuý Kiều, ca ngợi cả hai nhưng đậm nhạt khác nhau ở mỗi người: chỉ dành bốn câu thơ để tả Vân, trong đó dành tới 12 câu thơ để tả Kiều, Vân chỉ tả nhan sắc, Kiều cả tài, sắc, tình đều đặc đặc tả.
  • Bố cục:
  • Phần 1 (4 câu đầu): giới thiệu 2 chị em Thúy Kiều
  • Phần 2 (4 câu tiếp): vẻ đẹp của Thúy Vân
  • Phần 3 (12 câu tiếp): vẻ đẹp của Thúy Kiều
  • Phần 4 (4 câu cuối): cuộc sống của hai chị em Thúy Kiều
  • PTBĐ chính: biểu cảm (kết hợp với tự sự và miêu tả
  • Nhận định hay: “Lời văn tả ra hình như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm ở trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía ngậm ngùi, đau đớn đứt ruột… Tố Như Tử dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết, nếu không phải có con mắt trong thấu sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời, thì tài nào có cái bút lực ấy” (Tiên Phong Mộng Liên Đường Chủ Nhân)
    (Link tham khảo: https://thichvanhoc.com.vn/nhan-dinh-hay-ve-truyen-kieu-nguyen-du/)

3. NỘI DUNG

1. Giới thiệu khái quát về nhân vật (Bốn câu thơ đầu):

2. Vẻ đẹp của Thuý Vân (4 câu tiếp theo)

  • Giới thiệu nhân vật, vị trí từng người → Cách giới thiệu tự nhiên

  • Bút pháp ước lệ:
  • “Mai cốt cách tuyết tinh thần” → gợi vẻ thanh cao, duyên dáng, trong trắng: cốt cách như mai, tinh thần như tuyết

.

  • “Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” → Mỗi người mang nét riêng nhưng cả hai đều tài đều sắc
  • Câu thơ mở đầu:
  • Giới thiệu Thuý Vân
  • Khái quát vẻ đẹp của nhân vật.
  • “trang trọng” → vẻ cao sang, quý phái.
  • Bút pháp nghệ thuật ước lệ → vẻ đẹp của Vân được so sánh với những thứ cao đẹp nhất: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
  • Thủ pháp liệt kê: khuôn mặt → nét mày → nụ cười → mái tóc → nước da.
  • Nghệ thuật so sánh ẩn dụ; ngôn ngữ thơ chọn lọc, chau chuốt:
  • Khuôn mặt → đầy đặn, phúc hậu, tươi sáng như mặt trăng.
  • Lông mày → sắc nét như con ngài.
  • Miệng cười → tươi thắm như hoa.
  • Giọng nói, phong thái ứng xử → đoan trang.
  • Mái tóc → đen óng ả hơn mây.
  • Làn da → trắng mịn màng hơn tuyết (khuôn trăng… màu da).

→ Chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vân đẹp hơn những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên nhưng tạo sự hoà hợp êm đềm với xung quanh: mây thua, tuyết nhường. Thuý Vân hẳn có một tính cách ung dung, điềm đạm, một cuộc đời bình yên không sóng gió.

3. Vẻ đẹp và tài hoa của Kiều (12 câu tiếp theo)

  • Câu thơ đầu → khái quát đặc điểm của nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn.
  • Hình tượng ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu → gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều
  • “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn” → ước lệ gợi đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét mùa xuân → phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ.
  • Vẻ đẹp của Kiều → làm cho hoa ghen, liễu hờn, nước nghiêng thành đổ
  • Kiều rất mực thông minh và đa tài. Tài của Kiều → lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến.
  • Tài đàn → là sở trường, năng khiếu, nghề riêng của Kiều.
  • Giỏi sáng tác nhạc → Cung đàn bạc mệnh → tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm.

→ Chân dung Thuý Kiều là bức chân dung mang tính cách và số phận. Vẻ đẹp của Kiều khiến cho tạo hoá phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị, tài hoa trí tuệ thiên bẩm, tâm hồn đa sầu, đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã, số phận éo le, gian khổ bởi "Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau". "Trời xanh quen thói mà hồng đánh ghen". Cuộc đời Kiều hẳn là cuộc đời hồng nhan bạc mệnh.

→ Tác giả miêu tả chân dung Thuý Vân trước để làm nổi bật chân dung Thuý Kiều, ca ngợi cả hai nhưng đậm nhạt khác nhau ở mỗi người: chỉ dành bốn câu thơ để tả Vân, trong đó dành tới 12 câu thơ để tả Kiều, Vân chỉ tả nhan sắc, Kiều cả tài, sắc, tình đều đặc đặc tả. Đó chính là thủ pháp đòn bẩy.

4. Nhận xét chung về cuộc sống hai chị em Thuý Kiều (4 câu cuối)

  • Họ sống phong lưu, khuôn phép, đức hạnh, theo đúng khuôn khổ của lễ giáo phong kiến. Tuy cả hai đều đã đến tuổi búi tóc cài trâm nhưng vẫn "trướng rủ màn che, tường đông ong bướm đi về mặc ai".
  • Hai câu cuối trong sáng, đằm thắm như chở che, bao bọc cho hai chị em hai bồn hoa vẫn còn phong nhụy trong cảnh "Êm đềm trướng rủ màn che".

→ Đoạn trích đã thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du khắc hoạ nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển.

4. NGHỆ THUẬT

  • Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật.
  • Sử dụng thi liệu có tính ước lệ
  • Bút pháp gợi tả chân dung tài tình: Ngoại hình → tính cách → số phận.
  • Kết hợp khéo léo, tài tình ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học.
  1. Link tham khảo: