Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tổng quan về quản trị rủi ro doanh nghiệp (Introduction to Enterprise Risk…
Tổng quan về quản trị rủi ro doanh nghiệp (Introduction to Enterprise Risk Management)
Vấn đề quản trị rủi ro doanh nghiệp
:explode:
Môi trường và yêu cầu quản trị rủi ro
:star:
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và môi trường ngành: Không chắc chắn, phức tạp và thay đổi nhanh - tạo những cơ hội và nguy cơ
Những thay đổi về yêu cầu của những bên liên quan (stakeholders)
:star:
Phải tạo ra và bảo vệ giá trị lớn hơn
Cạnh tranh với các đối thủ ngày càng nhiều khả năng cạnh tranh hơn
Đáp ứng luật lệ, các qui định ngày càng ngặt nghèo hơn
Đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhà cung cấp, người lao động và các đối tác (các đối tượng hữu quan)
Trách nhiệm ngày càng lớn hơn đối với xã hội, cộng đồng và môi trường (phát triển bền vững)
Các vấn đề được dự báo trong tương lai
:star:
Hệ thống tài chính và các doanh nghiệp phải cảnh giác và nhạy cảm hơn với rủi ro
Các lực tác động bên ngoài ảnh hưởng đến tất cả các ngành và quản trị rủi ro sẽ là nền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh
Nhà đầu tư sẽ yêu cầu tỷ suất lợi nhuận cao hơn để bù đắp các rủi ro khi kinh doanh
Nhà quản lý sẽ phải chịu áp lực nâng cao năng suất, hiệu quả và lợi nhuận mà không gia tăng mức độ rủi ro
Quản trị hiệu quả các nguồn lực sẽ là ưu tiên hàng đầu của các nhà quản trị
Quản trị rủi ro sẽ đóng vai trò quan trọng hơn trong thành công và thất bại của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải làm gì?
:star:
Tạo một môi trường phù hợp cho việc tư duy chiến lược và hoạt động có hiệu quả
Tập trung vào năng lực lõi và trở nên vượt trội hơn đối thủ cạnh tranh
Quản trị các rủi ro tích cực và rủi ro tiêu cực một cách hiệu quả
Chủ động đối phó với thay đổi
Dự báo các biến cố và các nguy cơ trong tương lai
Quản trị các nguồn lực hiệu quả
Phản ứng nhanh trước những thách thức và cơ hội mới
Bất định
:explode:
Khái niệm
Là tình trạng thiếu thông tin, kiến thức hay kinh nghiệm; không dự đoán được
Nhịp độ thay đổi nhanh hơn tốc độ học hỏi
Là một tình trạng mà ở đó có nhiều phương án thay thế (Alternatives) tạo ra một kết quả cụ thể nhưng xác suất của kết quả là không chắc chắn
Khó xác định hay tiên liệu kết quả hay các sự kiện tương lai
Tất cả những bất định không phải là “vấn đề” (problem) giống nhau và một số bất định lại không có vấn đề gì cả
Không chắc chắn không thể được đo lường bằng các phương pháp định lượng bằng các mô hình quá khứ, xác suất không thể áp dụng đối với các kết quả tiềm năng vì xác suất không được biết
Nguồn của bất định
Môi trường kinh doanh quốc tế và toàn cầu
Mội trường tổng quát
Môi trường ngành
Môi trường cạnh tranh
Dịch lớn
Khủng bố
Những thay đổi khí hậu
Vì sao phải nghiên cứu ERM
:explode:
Các lãnh đạo của các tổ chức phải quản trị những rủi ro để tổ chức tồn tại và phát triển
ERM có thể mang lại những lợi ích từ việc tư duy cách khác như thế nào về doanh nghiệp quản trị những rủi ro ảnh hưởng đến doanh nghiệp
ERM hiệu quả sẽ là một công cụ chiến lược có giá trị
ERM đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp
Vai trò của quản trị rủi ro
:explode:
Tạo ra và bảo vệ giá trị của doanh nghiệp
Là cơ sở cho các quyết định chiến lược của doanh nghiệp trong việc cân đối “rủi ro và lợi nhuận”
Hỗ trợ các hệ thống và qui trình quản trị doanh nghiệp khác, trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ (tích hợp vào các quá trình)
Quản trị rủi ro toàn diện doanh nghiệp
Rủi ro
:explode:
Khái niệm
:star:
Quan điểm truyền thống
Không có tính chất đối xứng (rủi ro đồng nghĩa với rủi, không may)
Quan tâm chủ yếu là rủi ro thuần túy (Pure risk)
Ít nói đến xác suất (khả năng xảy ra)
Định nghĩa
“Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiết hại…” (Từ điển Oxford)
“Rủi ro là gặp phải sự nguy hiểm hay nguy cơ” (Từ điển Webster’s)
Quan điểm hiện đại
Rủi ro tính chất đối xứng (rủi ro đồng nghĩa với được và mất)
Nhấn mạnh đến cả rủi ro thuần túy (Pure risk) và rủi ro suy tính (Speculative risk)
Có thể xác định xác suất (khả năng xảy ra) hoặc chủ quan (Subjective risk) hoặc khách quan (Objective risk)
Định nghĩa
“Rủi ro là ảnh hưởng của sự không chắc chắn đến những mục tiêu” (ISO)
“Rủi ro là khả năng mà các sự kiện (Event) sẽ xuất hiện và ảnh hưởng việc đạt được chiến lược và các mục tiêu của doanh nghiệp.” (COSO, 2017)
“Rủi ro được xem như là sự biến động (volatility) của những kết quả không kỳ vọng mà những kết quả này tượng trưng cho giá trị của những tài sản, vốn chủ sở hữu hay thu nhập” (Phillipe Jorion)
Bản chất
:star:
Trên cơ sở giả định về tổn thất
Các kết quả tiềm năng là bết được, các biến là hữu hạn
Đo lường và lượng hóa bằng các mô hình lý thuyết
Có thể kiểm soát nếu đo lường hợp lý và thực hiện đúng lúc
Được gắn xác suất xảy ra biến cố
Rủi ro = Tài sản (asset) + Dễ bị tổn thương (Vulnerability) + Đe dọa (Threat)
Quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM)
:explode:
Khái niệm
:star:
"Là một quá trình chịu sự tác động của HĐQT, BĐH và những người khác của doanh nghiệp, được áp dụng trong quá trình xác định chiến lược và xuyên suốt trong tổ chức, được thiết kế để nhận diện những sự kiện tiềm ẩn có thể gây ảnh hưởng đến tổ chức, và để quản trị rủi ro trong phạm vi khẩu vị rủi ro của tổ chức để đảm bảo an toàn một cách hợp lý liên quan đến việc thực hiện những nhiệm vụ mục tiêu của tổ chức” (COSO,2004)
“Các hoạt động được phối hợp để điều khiển (Direct) và kiểm soát (Control) một tổ chức liên quan đến rủi ro” (ISO)
Là “văn hóa, các năng lực và những thực tiễn được tích hợp với việc xác định chiến lược và thực hiện chiến lược mà các tổ chức dựa vào đó để quản trị rủi ro trong việc tạo lập, bảo toàn và hiện thực hóa giá trị.” (COSO 2017)
Nội dung ERM
:star:
Khung tích hợp của COSO 2004
Môi trường nội bộ
Xác định các mục tiêu
Nhận diện biến cố
Đánh giá rủi ro
Đối phó với rủi ro
Các hoạt động kiểm soát
Thông tin và truyền thông
Giám sát
Nguyên tắc, khung và quá trình của ISO
Nguyên tắc
Tạo ra và bảo vệ giá trị
Được tích hợp
Được cấu trúc và toàn diện
Cải tiến liên tục
Các yếu tố văn hóa và con người
Thông tin tốt nhất sẵn có
Năng động
Bao quát
Khung
Lãnh đạo và cam kết
Sự tích hợp
Thiết kế
Thực hiện
Đánh giá
Cải tiến
Quá trình
Truyền thông và tư vấn (Communication and Consultation)
Phạm vi, khung cảnh và các tiêu chí
Đánh giá rủi ro (Risk assessment)
Ứng xử với rủi ro (Risk treatment)
Giám sát và soát xét
Ghi nhận và báo cáo
Khung tích hợp của COSO (2017)
Quản trị và văn hóa
(Governance&culture)
Chiến lược và thiết lập mục tiêu
(Strategy&Objective Setting)
Thành tích
(Performance)
Soát xét và điều chỉnh
(Review&Revision)
Thông tin, truyền thông và báo cáo
(Information, Communication&
Reporting)
Tiếp cận quản trị rủi ro
:star:
Tiếp cận truyền thống
Riêng lẻ, phân tán
Thụ động, phản ứng lại
Không liên tục
Theo chức năng
Tiếp cận "Silo"
Tiếp cận hiện đại
Tích hợp
Chủ động
Liên tục
Dựa vào quá trình
Tiếp cận toàn diện
Mộ số khái niệm liên quan
:explode:
Mối nguy hiểm (Peril)
Là bất kỳ biến cố nào có thể gây ra tổn thất (đụng xe, chết, cháy, mất năng lực, lũ lụt, bệnh…)
Mối nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp liên quan đến tổn thất
Hiểm họa (Hazard)
Là một hành động, điều kiện, bối cảnh hay tình trạng làm cho mối nguy hiểm (Peril) có khả năng xuất hiện (Likelihood) hay một tổn thất dễ xảy ra như là kết quả của một mối nguy hiểm
Hiểm họa: vật lý (Physical), đạo đức (Moral) và tinh thần (Morale)
Tính dễ bị nguy hiểm (Vulnerability)
Là khả năng bị suy giảm (yếu kém) về dự đoán, ứng phó, chống đỡ hay khôi phục từ sự ảnh hưởng của những hiểm họa
Là sự thiếu khả năng (của một hệ thống hay một đơn vị) để đứng vững/chịu đựng được những ảnh hưởng của một môi trường
Nguy cơ hay sự đe dọa (Threat)
Là điều gì có tiềm năng làm gián đoạn hoạt động, hư hại hay phá hủy tài sản hay làm hại đối với một tổ chức hay cá nhân
Những đe dọa có thể là: chủ định, không chủ định và tự nhiên
Tính đàn hồi (Resilience)
Là khả năng của một hệ thống bị phơi nhiễm đối với những hiểm họa chống đỡ, hấp thụ, thích ứng và khôi phục những ảnh hưởng của hiểm họa trong thời gian và cách thức phù hợp
Chấp nhận rủi ro (Risk toleance)
Là ranh giới của rủi ro phải gánh chịu nếu vượt ra mức đó thì tổ chức sẽ không sẵn sàng mạo hiểm theo đuổi những mục tiêu dài hạn
Khẩu vị rủi ro (Risk appetite)
Là tổng số tiền chịu rủi ro mà một tổ chức muốn tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro khi theo đuổi những mục tiêu dài hạn của mình
Lộ diện rủi ro (Exposure)
Sự phơi nhiễm liên quan đến con người, tài sản, các hệ thống và các thành phần khác hiện diện trong những vùng hiểm họa và vì vậy là đối tượng của những tổn thất tiềm năng
Rủi ro vốn có và rủi ro còn lại
Rủi ro vốn có là nguy cơ rủi ro (Exposure) phát sinh từ một rủi ro cụ thể trước khi thực hiện những hành động quản trị nó
Rủi ro còn lại là rủi ro sau khi đối phó với rủi ro
Sự tiến triển của các tiếp cận QTRR
:explode:
Quản trị rủi ro tài chính
:star:
Mục tiêu
Bảo vệ giá trị doanh nghiệp
Phạm vi
Ngân quĩ, bảo hiểm và hoạt động có trách nhiệm trước tiên
Chú trọng
Rủi ro tài chính, hiểm họa và kiểm soát nội bộ
Nhấn mạnh
Tài chính và các hoạt động
Áp dụng
Các vùng rủi ro lựa chọn, các bộ phận, các quá trình
Quản trị rủi ro kinh doanh
:star:
Chú trọng
Rủi ro kinh doanh, kiểm soát nội bộ, thực hiện tiếp cận từng rủi ro
Mục tiêu
Bảo vệ giá trị doanh nghiệp
Phạm vi
Các nhà quản trị kinh doanh có trách nhiệm
Nhấn mạnh
Hoạt động điều hành
Áp dụng
Các vùng rủi ro lựa chọn, các bộ phận, các quá trình
Quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM)
:star:
Chú trọng
Rủi ro kinh doanh, kiểm soát nội bộ, thực hiện tiếp cận doanh mục cấp độ tổ chức
Mục tiêu
Bảo vệ và tăng giá trị doanh nghiệp
Phạm vi
Áp dụng cho toàn doanh nghiệp và tại mọi cấp và bộ phận
Nhấn mạnh
Xác định chiến lược
Áp dụng
Toàn doanh nghiệp đối với mọi nguồn giá trị
Một số thất bại điển hình
:explode:
WorldCom (2002)
Gian lận kế toán; Tài sản bị thổi phồng 11 tỷ USD; Chuyển chi phí sang đầu tư dài hạn 3,85 tỷ USD; Năm 2001 chuyển từ lỗ lớn sang lãi 1,3 tỷ USD
Tổn thất của các cổ đông khoảng 60 tỷ USD
Năm 2002 phá sản với khoản nợ đến 41 tỷ USD
Năng lực cạnh tranh thấp; nhu cầu dịch vụ đường dài giảm
Barings Bank (1995)
Đầu tư thái quá vào trái phiếu chính phủ Nhật
Nhân viên (Nick Leeson) sử dụng tài khoản cá nhân để kinh doanh
Thua lỗ 827 GBP (1,3 tỷ USD)
Hoạt động kiểm soát và giám sát không hiệu quả
Arthur Andersen (2002)
Liên quan đến scandal của Eron
Năm 2002, có khoảng 85 ngàn nhân viên, doanh thu hàng năm 9,3 tỷ USD
Nhận phí dịch vụ không phải kiểm toán ở môt số doanh nghiệp
Nguyên nhân phá sản: Kiểm toán tồi, bị thanh tra, văn hóa kém, áp lực về doanh thu (mất khoảng hơn 90%)
Enron (2001)
Thất bị do chiến lược đa dạng hóa
Gian lận kế toán với sự hỗ trợ của Arthur Andersen; sử dụng kế toán ngoài bảng cân đối kế toán; Thổi phồng tài sản và lỗ 74 tỷ USD;Thổi phồng lợi nhuận hơn 3,8 tỷ USD trong vòng 5 năm;
Ngày 02/12/2001 giá cổ phiếu từ 90,75 rớt xuống 0,26USD
Sử dụng SPV để và các tài sản không bán được che dấu nợ
Tài sản của Enron lúc nộp đơn phá sản là khoảng 60 tỷ USD
Tình trạng của Enron do Phó chủ tịch của Enron (bà Sherron Watkins) tố giác
The Bernie Madoff (Ponzi Schem)
Gian lận trong việc báo cáo kế toán
Madoff bị án tù 150 năm vì rửa tiền, gian lận chứng khoán, và nhiều tội danh khác
Tổn thất của nhà đầu tư 170 tỷ USD
Mô hình kinh danh - Ponzi scheme lớn nhất trong lịch sử
Việc phát hiện tình trạng của Madoff do hai người con của ông báo cáo với cơ quan có thẩm quyền
Waste Management (1998)
Thổi phồng tài sản đến 43 tỷ USD; Tổn thất của cổ đông và các nhà đầu tư hơn 60 tỷ USD
Gian lận kế toán một cách chuyên nghiệp, thổi phồng doanh thu, kéo dài thời hạn khấu hao, vốn hóa chi phí không hạch toán chi phí
Được Arthur Andesen xác nhận với khoản phí tư vấn ngoài kiểm toán là 17,8 triệu USD
Phân loại rủi ro
:explode:
COSO
:star:
Chiến lược
Hoạt động
Báo cáo
Tuân thủ
Akrani (2021)
:star:
Rủi ro hệ thống
Rủi ro lãi suất
Rủi ro giá
Rủi ro suất hoàn vốn
Rủi ro thị trường
Rủi ro tuyệt đối
Rủi ro tương đối
Rủi ro định hướng
Rủi ro không định hướng
Rủi ro cơ sở
Rủi ro biến động
Rủi ro lạm phát
Rủi ro lạm phát do cầu
Rủi ro lạm phát do cung
Rủi ro không hệ thống
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản tài sản
Rủi ro thanh khoản tài trợ
Rủi ro trả nợ
Rủi ro lãi suất dễ rủi ro
Rủi ro tỷ lệ khôi phục
Rủi ro sự kiện trả nợ
Rủi ro quốc gia
Rủi ro thanh toán
Rủi ro hoạt động
Rủi ro mô hình kinh doanh
Rủi ro con người
Rủi ro pháp lý
Rủi ro chính trị
Crouhy
:star:
Rủi ro tài chính
Rủi ro thị trường
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro lãi suất
Rủi ro kinh doanh (Trading)
Rủi ro khoảng cách (Gap)
Rủi ro tiền tệ
Rủi ro hàng hóa (community)
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro từ đối tác
Rủi ro người phát hành
Rủi ro phát hành
Rủi ro tập trung danh mục
Rủi ro từ đối tác
Rủi ro người phát hành
Rủi ro phát hành
Rủi ro hoạt động
Rủi ro uy tín
Rủi ro chiến lược và doanh nghiệp
ISO
:star:
Rủi ro hiểm họa (Hazrd Risk)
Rủi ro kiểm soát (Control)
Cơ hội (Opportunity)
Vấn đề của Việt Nam
:explode:
Bối cảnh
Kinh tế đang phát triển và hội nhập
Các qui định của pháp luật về kinh doanh ngày càng phức tạp
Tính không ổn định của thị trường tài chính trong nước
Người tiêu dùng ngày càng kỳ vọng sản phẩm an toàn, chất lượng cao và giá rẻ
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với các công ty đa quốc gia
Vấn đề môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng
Các công cụ quản lý hoạt động của các doanh nghiệp chưa đủ hiệu lực và hiệu quả
Quản trị doanh nghiệp
Thiếu đánh giá cân đối rủi ro và lợi nhuận
Thiếu quá trình hoạch định, lập ngân sách và dự báo có hiệu quả
Thiếu phân tích rủi ro thanh khoản trong việc huy động vốn vay
Thiếu quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng
Thiếu minh bạch trong quản trị doanh nghiệp