Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
THƠ image - Coggle Diagram
THƠ
Thơ 4 chữ
1. Khái niệm thơ bốn chữ
Thơ bốn chữ hay còn gọi là thơ tứ ngôn, đây được xem là loại thơ đơn giản nhất trong các thể thơ bởi luật bằng trắc chỉ được áp dụng cho chữ thứ 2 và thứ 4 trong câu thơ.
Nói cách khác, thể thơ bốn chữ là thể thơ mà mỗi câu thơ có 4 tiếng, với nhịp phổ biến là nhịp 2/2, thường có cả vần lưng và vần chân xen kẽ, gieo vần liền hoặc vần cách.
2. Số dòng thơ
Số lượng dòng thơ trong mỗi bài thơ không bị hạn chế.
Các bài thơ có thể chia thành từng khổ hoặc gắn liền với nhau thành một đoạn liền mạch
3. Gieo vần
Gieo vần chân (vần đặt ở cuối dòng)
Gieo vần liền (gieo liên tiếp)
Gieo vần cách (gieo cách quãng)
(Lưu ý: có thể kết hợp nhiều kiểu gieo vần trong một bài thơ, gọi là vần hỗn hợp)
4. Ngắt nhịp
Thơ bốn chữ: ngắt nhịp 2/2; 1/3 hoặc 3/1
5. Nội dung
Thơ bốn chữ gần gũi với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện với các hình ảnh thơ dung dị, gần gũi
6. Ví dụ
Lượm - Tố hữu
Chú bé/ loắt choắt
Cái xắc/ xinh xinh
Cái chân/ thoăn thoắt
Cái đầu/ nghênh nghênh
Nhịp: 2/2
Vần thơ: vần cách ( loắt choắt- thoăn thoắt)
Người thiết kế: Vũ Quỳnh Anh
Thơ 5 chữ
1. Khái niệm
Thơ năm chữ, hay thơ ngũ ngôn, là một trong những thể thơ được sử dụng phổ biến và vô cùng quen thuộc với người Việt Nam.
Số tiếng trong mỗi câu thơ luôn gồm năm tiếng phối hợp với vần, nhịp mang đến sự gần gũi và dễ đọc, dễ làm đối với trẻ thơ.
Nói cách khác, thơ năm chữ là thể thơ có năm chữ (tiếng) một dòng.
2. Số dòng thơ
Số lượng dòng thơ trong mỗi bài thơ không bị hạn chế.
Các bài thơ có thể chia thành từng khổ hoặc gắn liền với nhau thành một đoạn liền mạch
3. Gieo vần
Gieo vần chân (vần đặt ở cuối dòng)
Gieo vần liền (gieo liên tiếp)
Gieo vần cách (gieo cách quãng)
(Lưu ý: có thể kết hợp nhiều kiểu gieo vần trong một bài thơ, gọi là vần hỗn hợp)
4.Ngắt nhịp
Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, thậm chí ngắt nhịp 1/4 hoặc 4/1.
5. Nội dung
Thơ năm chữ gần gũi với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện với các hình ảnh thơ dung dị, gần gũi
6. Ví dụ
Bắt nạt – Nguyễn Thế Hoàng Linh
Bắt nạt là xấu lắm
Đừng bắt nạt,/ bạn ơi
Bất cứ ai trên đời
Đều không cần bắt nạt
Vần: 3/2
Thơ lục bát
1. Khái niệm
Thể thơ lục bát là thể thơ 6 8 gồm 2 câu thơ tiếp nối nhau, với 1 câu 6 chữ và 1 câu 8 chữ, liên tục như thế cho đến khi tạo thành một bài thơ hoàn chỉnh.
2. Số dòng thơ
Một bài thơ lục bát gồm nhiều câu tạo thành không hạn chế số câu.
3. Đặc điểm thơ lục bát
Vần, luật
Vần là những chữ có cách phát âm giống nhau, hoặc gần giống nhau, được dùng để tạo âm điệu trong thơ. Đây là một quy luật để nối các câu trong bài thơ với nhau.
Trong sáng tác thơ ca thường có hai cách gieo vần: Gieo vần giữa câu (yêu vận hay vần lưng), gieo vần cuối câu (cước vận hay vần chân). Ta có thể thấy trong thơ lục bát hoặc là gieo vần lưng hoặc là kết hợp cả vần lưng và vần chân. Tiếng Việt là ngôn ngữ phong phú, giàu ngữ nghĩa, đa âm điệu với sáu thanh sắc cơ bản: sắc, hỏi ngã, nặng, bằng, không và được chia làm hai nhóm: thanh bằng (bằng, không); thanh trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng). Thông thường, lục bát luôn gieo vần ở thanh bằng và được sắp xếp
theo mô hình sau:
Nhịp điệu
Về cơ bản một cặp thơ lục bát bao gồm 14 chữ. Trong 14 chữ đó tùy từng ngữ cảnh câu thơ lại được ngắt nhịp theo từng tiết tấu khác nhau của từ vựng. Có một số cách ngắt nhịp mà ta thường thấy trong thể thơ lục bát là:
Thứ nhất, ngắt nhịp theo dạng nhịp chẵn, đặc biệt là cách ngắt nhịp đôi.
Ví dụ:
Rủ nhau/ xuống biển/ mò cua
Đem về/ nấu quả/ mơ chua/ trên rừng
Ai ơi/ chua ngọt/ đã từng
Gừng cay/ muối mặn/ xin đừng /quên nhau
Thứ hai, cách ngắt nhịp ba cũng khá quen thuộc trong thơ lục bát, thường thấy ngắt nhịp nhiều ở câu lục, giữa hai vế thường có dấu phẩy ngăn cách.
Ví dụ: Cây đa cũ,/ bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa nắng mưa cũng chờ
Đối
Hình thức này xuất hiện cả trong văn học dân gian và văn học viết với những mức độ đậm nhạt khác nhau. Có các dạng đối như: đối chọi, đối cân, đối thanh, đối ý, đối cả thanh lẫn ý, tiểu đối.
Ví dụ:
Các biến thể của thơ lục bát
Biến thể về cách gieo vần
Lục bát thường gieo vần chân và vần lưng, chữ sáu dòng lục hiệp vần với chữ sáu dòng bát, chữ tám dòng bát lại hiệp vần với chữ sáu dòng lục và thường gieo vần ở thanh bằng, cứ như thế cho đến hết bài. Cũng có một vài trường hợp gieo vần ở thanh trắc:
Tò vò mà nuôi con nhện
Ngày sau nó lớn nó quện nhau đi
Biến thể trong cấu trúc câu thơ
Cấu trúc thường thấy của câu thơ lục bát là (6/8), dòng lục sáu chữ, dòng bát tám chữ. Bên cạnh đó còn có một số dạng khác của thơ lục bát, hiện tượng này ta hay thấy trong ca dao và và trong thơ lục bát hiện đại.
Ví dụ:
Mèo khen mèo dài đuôi
Chuột khen chuột nhỏ dễ chui dễ trèo
Các bước phân tích 1 bài thơ
Bước 6
Liên hệ bài học
Bước 4
Các phương diện nội dung mà biện pháp nghệ thuật đó thể hiện
Bước 5
Đưa ra đánh giá, lý giải, cảm nhận
Bước 3
Lần lượt chỉ ra các đặc sắc về nghệ thuật (các đặc điểm của thể loại thơ như cô đã hướng dẫn: Thể thơ, vần, nhịp, luật bằng-trắc, BPTT, Phương tiện tu từ, bố cục, đề tài…)
Bước 2
Tóm tắt đặc sắc về nội dung và nghệ thuật chung của tác phẩm
Bước 1
Giới thiệu về tác giả + tác phẩm