Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Coggle Diagram
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1 NHÓM CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm các phương pháp thu thập thông tin bằng cách nghiên cứu các văn bản tài liệu hiện có
2.1.1. Phương pháo phân tích và tổng hợp lý thuyết
Thoạt nhìn phân tích và tổng hợp là hai phương pháp đối lập nhau nhưng trong nghiên cứu lý thuyết hai phương pháp này lại thống nhất biện chứng cùng với nhau
Phân tích lý thuyết là phương pháp phân tích các thông tin về lý thuyết thành từng mặt, từng bộ phận, từng mối quan hệ theo lịch sử thời gian nhằm phát hiện ra các khía cạnh, cấu trúc lý thuyết, các trường phái nghiên cứu và các xu hướng phát triển của lý thuyết
Tổng hợp lý thuyết là phương pháp liên kết các khía cạnh, các bộ phận, các mối quan hệ tìm được từ các thông tin về lý thuyết đã thu thập được thành một tổng thể nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết mới, đầy đủ và khái quát hơn về chủ đề nghiên cứu
2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phương pháp phân loại lý thuyết là phương pháp sắp xếp 1 cách logic các tài liệu, văn bản đang nghiên cứu theo tùy phương diện, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng xu hướng phát triển
Các kết cấu phức tạp trong nội dung của khoa học dễ nhận biết hơn, dễ sử dụng hơn
Giúp nhà nghiên cứu phát hiện ra quy luật phát triển của đối tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học
Mục đích: dự đoán về các xu hướng phát triển mới của khoa học và thực tiễn
Phương pháp hệ thống lý thuyết là phương pháp sắp xếp những thông tin, dữ liệu đa dạng thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau thành 1 hệ thống có kết cấu chặt chẽ
Mở rộng và nâng cao sự hiểu biết của nhà nghiên cứu về đối tượng nghiên cứu
Mục đích: xây dựng 1 lý thuyết mới hờn chỉnh hơn
Phân loại và hệ thống hóa có mối quan hệ chặc chẽ với nhau: phân loại phải mang yếu tố hệ thống hóa và hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại
2.1.3. Phương pháp mô hình hóa
PP mô hình hóa là pp nghiên cứu các sự vật, quá trình, hiện tượng bằng cách xây dựng mô hình của chúng
Mô hình là 1 hệ thống các yếu tố vật chất hay ý niệm được xây dựng nhằm biểu diễn hay tái hiện đối tượng, tương đối giống nguyên bản
Mô hình mang tính giả định
Phân loại mô hình: mô hình vật lý, mô hình toán học, mô hình số,...
Vai trò: đại diện thay thế cho hiện tượng cần nghiên cứu
Pp này được sử dụng khi khó khăn không thể nghiên cứu đối tượng gốc trong điều kiện thực tế, nhà nghiên cứu có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí nghiên cứu
Nhiệm vụ: phát hiện ra những điều chưa biết về đối tượng
Nhà nghiên cứu sử dụng phương thức chuyển cái trừu tượng thành cái cụ thể, sau đó dùng cái cụ thể để nghiên cứu cái trừu tượng.
2.1.4.Phương pháp nghiên cứu lịch sử
Phương pháp nghiên cứu lịch sử nghiên cứu đối tượng bằng cách
Đi tìm nguồn gốc phát sinh,quá trình phát triển và những biến đổi của đối tượng để tìm ra bản chất và quy luật vận động của nó.
Khi nghiên cứu lịch sử đối tượng nhà nghiên cứu phải làm rõ nguyên nhân,hoàn cảnh xuất hiện .
Bám sát quá trình phát triển cụ thể của nó bao gồm những bước ngoặt,khúc quanh,những sự kiện ngẫu nhiên,những quy luật tất yếu,những biến đổi phức tạp,đa dạng trong các điều kiện,tình cảnh khác nhau theo một trật tự thời gian nhất định
Phương pháp nghiên cứu lịch sử còn được dùng trong xây dựng tổng quan về vấn đề nghiên cứu ,khi đó nhà nghiên cứu sẽ phân tích các tài liệu hiện có về vấn đề đang nghiên cứu nhằm phát hiện ra các xu hướng,trường phái xuất hiện trong lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Dựa vào các thông tin về lịch sử nghiên cứu của vấn đề,nhà nghiên cứu có thể tổng kết các thành tựu lý thuyết đã đạt được nhằm kế thừa,bổ sung hay phát triển hoặc tìm ra những lỗ hổng,thiếu soát trong các nghiên cứu về vấn đề đang được quan tâm.
2.1.5. Phương pháp giả thuyết
Phương pháp giả thuyết nghiên cứu đối tượng thông qua việc đưa ra các dự đoán về bản chất của đối tượng,sau đó thu thập thông tin để chứng minh những dự đoán đó.
Phương pháp giả thuyết thực hiện đồng thời hai chức năng:dự đoán và định hướng nghiên cứu (nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở dự đoán).Do hai chức năng này giả thuyết đống vai trò như một phương pháp nhận thức.
Phương pháp giả thuyết này được sử dụng khi nhà nghiên cứu không có hoặc có quá ít thông tin để có thể giải thích hiện tượng cần nghiên cứu.
Giả thuyết dược xây dựng trên cơ sở phán đoán,suy diễn nên nó chỉ mang tính tính giả định và các xuất,chính vì thế nhà nghiên cứu phải chứng minh giả thuyết.
Giả thuyết được chứng minh trực tiếp hay gián tiếp
Chứng minh trực tiếp là phép chứng minh bằng cách dựa vào các luận chứng chân xác,sau đó áp dụng các quy tắc suy luận để kết luận tính chân thực của luận đề.
Chứng minh gián tiếp là phép chứng minh các phản luận đề là phi chân xác,là giả dối và từ đó rút ra luận đề chân xác .
Giả thuyết với tư cách là phương pháp biện luận,được sử dụng như là một thử nghiệm của tư duy,thử nghiệm thiết kế các hành động lý thuyết suy diễn để đưa ra các kết luận về tính chân xác của giả thuyết được xem là một thao tác logic quan trọng trong quá trình nghiên cứu khoa học.
2.2. NHÓM CAC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là việc thu thập,tìm kiếm thông tin, kiến thức từ thực tiễn của đa dạng các lĩnh vực khoa học khác nhau để giúp chỉ ra bản chất, quy luật. Từ đó chứng minh hay bác bỏ giả thuyết đã đưa ra.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn chia thành 2 nhóm: nhóm các phương pháp phi thực nghiệm và nhóm các phương pháp thực nghiệm.
2.2.1. Các phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm
Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm không tạo ra bất cứ tác động nào làm biến đổi trạng thái và môi trường khảo sát mà vẫn giúp thu thập được thông tin của đối tượng đó.
Các phương pháp này chia thành 2 nhóm chính: quan sát khoa học và điều tra.
2.2.1.1. Phương pháp quan sát khoa học
Khái niệm
Phương pháp quan sát khoa học là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở trí giác đối tượng (sự vật, hiện tượng, quá trình hay hành vi) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau một cách có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống.
Quan sát có thể chia thành quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.
Quan sát khoa học thực hiện ba chức năng sau
Thu thập thông tin thực tiễn về đối tượng, kiểm chứng giả thuyết hay lý thuyết đã có và đối chiếu kết quả nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn nhằm phát hiện ra các mặt sai lệch, thiếu sót từ đó bổ sung và hoàn thiện lý thuyết.
Quy trình tiến hành quan sát khoa học
Xác định mục đích quan sát.
Xác định đối tượng quan sát cũng như phương diện cụ thể cần quan sát của đối tượng.
Đối tượng và phương diện quan sát được xác định dựa trên mục đích của quan sát.
Lựa chọn phương thức quan sát quan sát trực tiếp hay gián tiếp, một lần hay nhiều lần, phương tiện quan sát.
Lập kế hoạch quan sát.
Tiến hành quan sát, người quan sát sử dụng các giác quan để theo dõi các diễn biến của đối tượng.
Kiểm tra kết quả quan sát.
Xử lý dữ liệu.
Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát khoa học
Ưu điểm
Cung cấp các thông tin tương đối khách quan, các số liệu cụ thể, sống động, phong phú về đối tượng nghiên cứu. Quan sát dễ dàng thực hiện và ít tốn kém.
Nhược điểm
Người quan sát chỉ có thể quan sát đối tượng một cách thụ động chứ không thể tác động vào đối tượng để cho nó diễn biến hay thay đổi theo ý muốn.
2.2.1.2. Phương pháp điều tra
Khái niệm
Điều tra là phương pháp rhu nhập thông tin bằng cách thực hiện khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng. Mục đích là nhằm phát hiện ra những đặc điểm về lượng và chất của các đối tượng cần nghiên cứu.
Có hai loại điều tra: điều tra cơ bản và điều tra xã hội học
Điều tra cơ bản: mục đích là nhằm nghiên cứu các quy luật phân bố cũng như các đặc điểm về mặt định tính và định lượng của đối tượng nghiên cứu
Điều tra xã hội: thu nhập thông tin về quan điểm, thái độ của quần chúng về một sự kiện chính trị, xã hội, về một hiện tượng văn hóa, thị hiếu thẩm mỹ, xu hướng tiêu dung
Điều tra có thể thực hiện qua một số hình thức: khảo sát bằng phiếu câu hỏi, phỏng vấn, thảo luận/phỏng vấn nhóm.
Khảo sát bằng bảng câu hỏi
Khái niệm
Là phương pháp thu nhập thông tin bằng cách giao tiếp gián tiếp với đối tượng thông qua việc đặt câu hỏi và trả lời trên phiếu khảo sát. Khi thực hiện khảo sát bầng phiếu câu hỏi, nhà nghiên cứu phải xác định số lượng người tham gia khảo sát, chọn lựa chiến lược chọn mẫu phù hợp.
Khảo sát/điều tra bằng bảng câu hỏi có thể được tiến hành bằng cách phát phiếu trực tiếp cho người khảo sát; gởi bảng câu hỏi qua đường bưu điện hay tiến hành khảo sát trực tuyến
Quy trình tiến hành khảo sat bằng bảng câu hỏi thường có các bước sau
Xác định mục tiêu của khảo sát
Xác định đối tượng tham gia khảo sát và số lượng người cần khảo sát
Xác định hình thức khảo sát, thời gian, địa điểm khảo sát, nhân lực
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Khảo sát thử với số lượng nhỏ người tham gia có cùng đặc điểm với đối tượng tham gia khảo sát
Thực hiện khảo sát
Thu thập phiếu trả lời, nhập liệu vào phần mềm, xử lý và phân tích số liệu
Ưu và nhược điểm của phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi
Ưu điểm là thu thập được khối lượng lớn thông tin nhưng không mất nhiều thời giam, ít tốn kém
Khuyết điểm là thông tin thu được có thể bị ảnh hưởng do người tham gia không đưa ra câu trả lời trung thực hoặc không điền phiếu một cách nghiêm túc
Phỏng vấn không có cấu trúc chặt chẽ
Khái niệm
Là phương pháp điều tra, thu thập thông tin bằng cách giao tiếp trực tiếp với đối tượng nhằm tìm hiểu quan điểm, ý kiến của người được phỏng vấn
Khi sử dụng phương pháp phỏng vấn, nhà nghiên cứu cần lưu ý: (1) chọn lựa người tham gia phỏng vấn phù hợp; (2) có những hiểu biết nhất định về đặc điểm tâm sinh lý của những người tham gia phỏng vấn để có cách tiếp cận tâm lý phù hợp; (3) chú ý tránh những câu hỏi nhạy cảm, có thể gây lúng túng hay phản cảm đối với người gia đàm thoại
Thông tin có thể thu được một cách trực tiếp hay gián tiếp
Quy trình tiến hành phỏng vấn thường có các bước sau
Xác định mục tiêu của phỏng vấn, thông tin cần thu thập
Xác định đối tượng phỏng vấn và số lượng người cần phỏng vấn
Lập kế hoạch phỏng vấn
Thiết kế sơ bộ bảng câu hỏi phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn
Xử lý và phân tích dữ liệu thu được từ phỏng vấn
Ưu và khuyết điểm của phương pháp phỏng vấn không có cấu trúc chặt chẽ
Ưu điểm nổi bật là có thể thập được các thông tin phản ánh suy nghĩ nội tâm của người được phỏng ván. Phỏng vấn giúp làm rõ và đào sâu vào dữ liệu
Khuyết điểm không thể đảm bảo người được phỏng vấn cung cấp những câu trả lời hoàn toàn trung thực. Tốn nhiều thời gian, chi phí. Thông tin thu được chỉ mang tính cá nhân, khó có thể khái quát hóa cho toàn bộ dân số nghiên cứu.
Phỏng vấn có cấu trúc chặt chẽ
Có nhiều đặc điểm giống với phoeng vấn không có kết cấu chặt chẽ. Điểm khác biệt lớn nhất là thay vì đưa ra câu trả lời theo mình, người được phỏng ván sẽ chọn lựa câu trả lời từ các phương án trả lời cho trước. Ưu điểm giúp đảm bảo tính tương thích của dữ liệu
Thảo luận nhóm/ phỏng vấn nhóm
Khái niệm
Phương pháp thỏa luận nhóm/phỏng vấn nhóm giúp khám phá ý kiến, thái độ, nhận thức của người tham gia nghiên cứu đối với một vấn đề, sán phẩm hay dịch vụ…thông qua một cuộc thảo luận trao đổi cởi mở, tự do giữa thành viên trong một nhóm và nhà nghiên cứu
Sự khác biệt chính giữa thảo luận nhóm và phỏng vấn nhóm là các vấn đề được thảo luận trong thảo luận nhóm cụ thể hơn, có trọng tâm hơn so với các vấn đề thảo luận trong phỏng vấn nhóm
Quy trình tiến hành thảo luận/phỏng ván nhóm thường bao gồm các bước sau
Xác định mục tiêu và chủ đề của buổi phỏng vấn/thảo luận nhóm
Xác định các dối tượng cần thu thập thông tin
Chuẩn bị các câu hỏi liên quan đến chủ đề thảo luận/phỏng vấn nhóm và bảng hướng dẫn người điều hành thảo luận/phỏng vấn nhóm
Lập kế hoạch
Lập nhóm
Tiến hành thảo luận/phỏng vấn nhóm
Xử lý và phân tích dữ liệu
Ưu và khuyết điểm của phương pháp thảo luận/phỏng vấn nhóm
Ưu điểm: ít tốn kém về thời gian, tiền bạc. Giúp nhà nghiên cứu thu thập được những thông tin chi tiết phong phú và đa dạng
Khuyết điểm: Nếu thảo luận hay phỏng vấn không được điều khiển một cách cẩn thận nó có thể chỉ phản ánh ý kiến của những người có khuynh hướng chi phối nhóm
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm khoa học.
Khái niệm
Phương pháp thực nghiệm khoa học là phương pháp nghiên cứu đối tượng trong những điều kiện đặc biệt do nhà nghiên cứu tạo ra
Đặc trưng của phương pháp thực nghiệm
Phải được tiến hành dựa trên giả thuyết về sự biến đổi của đối tượng dưới ảnh hưởng của một số yếu tố nào đó.
Phải được tiến hành theo một kế hoạch chi tiết và chính xác nhà nghiên cứu phải miêu tả rõ ràng hệ thống các biến số.
Đối tượng thực nghiệm được chia làm hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, hai nhóm phải được chọn lựa ngẫu nhiên tương đương nhau cả về lượng và chất.
Quy trình tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
Xây dựng giả thiết thực nghiệm dựa trên phân tích các biến số đặc biệt là các biến số độc lập.
Chọn lựa đối tượng thực nghiệm sao cho chúng có thể đại diện cho quần thể dân số nghiên cứu.
Tinh thần các bước thực nghiệm theo dõi sát những thay đổi ở 2 nhóm trong từng giai đoạn thực nghiệm.
Phân tích kết quả thực nghiệm.
Khẳng định giả thiết đã neo nếu kết quả thực nghiệm phù hợp.
Đề xuất những khả năng ứng dụng vào thực tiễn.
Ưu và nhược điểm của phương pháp thực nghiệm
Ưu điểm
Phương pháp thực nghiệm đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu thực tiễn ở trong cả lĩnh vực tự nhiên và xã hội. Thực nghiệm giúp nâng cao trình độ kỹ năng thực hành nghiên cứu và khả năng tư duy lý thuyết, thúc đẩy quá trình nghiên cứu khoa học tạo, ra một hướng nghiên cứu mới dựa trên phương pháp hoàn toàn chủ động trong sáng tạo khoa học.
Nhược điểm
Hiện tượng diễn ra không hoàn toàn tự nhiên; đòi hỏi phải có các thiết bị kỹ thuật cao, đòi hỏi nhà nghiên cứu phải có các kỹ năng nghiên cứu, tổ chức, khó áp dụng vào các nghiên cứu liên quan đến những hoạt động diễn biến phức tạp trong tư tưởng tình cảm con người