Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
[NÉT CHÍNH VỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CTRINH LỚP 9 - Coggle Diagram
[NÉT CHÍNH VỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CTRINH LỚP 9
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
G.G.Mác-két
I. Tác giả
Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két (1928 - 2014) là nhà văn người Cô-lôm-bi-a.
Ông là một nhà văn với nhiều tác phẩm nổi tiếng của nhiều cuốn tiểu thuyết và tập truyện ngắn được viết theo khuynh hướng hiện thực huyền ảo.
Tác phẩm nổi tiếng nhất là Trăm năm cô đơn (1967).
Ông được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học nghệ thuật năm 1982.
Hoàn cảnh sáng tác
Tháng 8 năm 1986, nguyên thủ của sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a họp lần thứ hai tại Mê-hi-cô đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt cuộc chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để bảo đảm an ninh và hòa bình thế giới.
Nhà văn Mác-két được mời tham dự cuộc gặp gỡ này. Văn bản trên được trích từ bài tham luận của ông.
Văn bản trong SGK do người biên soạn đặt tên.
Bố cục
Gồm 3 phần:
Phần 1: Từ đầu đến “đã làm tất cả chúng ta mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn”. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
Phần 2: Tiếp theo đến “tốn kém đó của hàng bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”. Chạy đua vũ trang gây ra sự tốn kém cũng như đi ngược lại với sự tiến bộ của xã hội.
Phần 3. Còn lại. Nhiệm vụ của chúng ta để tránh xảy ra chiến tranh hạt nhân.
Tóm tắt
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình nêu lên vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay đó là cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân. Sự hiện hữu của nó sẽ đe dọa thế giới trên mọi phương diện: kinh tế, y tế, giáo dục… Chạy đua vũ trang không những đi ngược lại với lý trí của con người mà còn đi ngược lại cả lý trí tự nhiên. Chính vì vậy, con người cần phải cố gắng để chống lại việc xảy ra chiến tranh vũ trang để xây dựng một thế giới hòa bình, công bằng.
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
Khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của trẻ em trên thế giới
Giới thiệu hoàn cảnh của lời kêu gọi: khi tham gia Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em.
Nêu ra đặc điểm chung của trẻ em trên thế giới:
Trong trắng, dễ bị tổn thương, bị phụ thuộc.
Hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng.
Quyền lợi của trẻ em:
Được học tập, vui chơi.
Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ.
Được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận kiến thức.
=> Đặt vấn đề một cách trực tiếp, rõ ràng.
Văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” được trích trong trong bản tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, trong Việt Nam và các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em.
Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở Niu Oóc ngày 30 tháng 9 năm 1990.
Cơ hội đẩy mạnh việc quan tâm, bảo vệ trẻ em
Không chỉ có khó khăn mà còn có cả những cơ hội:
Đủ phương tiện và kiến thức để bảo vệ sinh mệnh của trẻ em, loại trừ được một phần rất lớn những nỗi khổ đau của các em.
Công ước về quyền trẻ em tạo ra cơ hội mới để cho quyền và phúc lợi trẻ em.
Những cải thiện của bầu không khí chính trị quốc tế.
Sự hợp tác và đoàn kết của quốc tế trên nhiều lĩnh vực.
=> Những cơ hội thực tế cho sự phát triển của trẻ em.
Phần 2 (tiếp… phải đáp ứng) những thách thức và nhiệm vụ này đặt ra
Phần 3 (tiếp theo… phân bổ tài nguyên đó): Những cơ hội cần nắm bắt để thực hiện quyền bảo vệ, phát triển của trẻ em
Phần 4 (còn lại): Điều cần thực hiện để bảo vệ và phát triển của em
Bố cục
Phần 1 (từ đầu… thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”): khẳng định sự cấp thiết và cần thiết của hành động đảm bảo
tương lai tốt đẹp cho tất cả trẻ em
Thách thức cho sự phát triển của trẻ em
Một loạt thách thức được đặt ra trong thực tế cuộc sống:
Trở thành nạn nhân của chiến tranh, bạo lực và nạn phân biệt chủng tộc, sự chiếm đóng và thôn tính ở nước ngoài.
Sống trong cảnh đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia cư, dịch bệnh.
40000 trẻ em chết vì suy dinh dưỡng và bệnh tật trong một ngày.
=> Đó luôn là những vấn đề nóng của thời đại.
Phong cách Hồ Chí Minh
Lê Anh Trà
Lê Anh Trà sinh năm 1927, mất năm 1999.
Quê ở xã Phổ Minh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Là một nhà quân sự, nhà văn - nhà văn hóa tiêu biểu của Việt Nam.
Ông được cấp bằng tiến sĩ tại Đại học Tổng hợp quốc gia Matxcơva năm 1965 và được phong phó giáo sư năm 1984, giáo sư năm 1991.
Một số tác phẩm tiêu biểu:
Tác phẩm Nguyễn Bỉnh Khiêm - nhà thơ triết lý - NXB Văn hóa 1957. Đây là tác phẩm ông viết cùng tác giả Lê Trọng Khánh.
Tác phẩm “Giáo dục thẩm mỹ và xây dựng con người mới Việt Nam” - NXB Sự thật 1982.
Mấy đặc điểm văn hóa đồng bằng sông Cửu Long - Chủ biên - Viện Văn hóa xuất bản 1984...
Bố cục: 3 đoạn
Đoạn 1 (Từ đầu…đến "rất hiện đại"): Cơ sở và quá trình hình thành phong cách Hồ Chí Minh.
Đoạn 2 (Tiếp theo…đến "hạ tắm ao"): Những biểu hiện cụ thể của phong cách Hồ Chí Minh trong cuộc sống và làm việc.
Đoạn 3 (Còn lại): Khẳng định ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh.
Xuất xứ
Phong cách Hồ Chí Minh được trích từ “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị, trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam” của Viện Văn hóa xuất bản, Hà Nội, 1990.
Tóm tắt
Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc với nhiều nền văn hóa các nước và thành thạo nhiều thứ tiếng khác nhau: Pháp, Anh, Hoa, Nga… Nhưng những nét văn hóa quốc tế ấy vẫn không làm ảnh hưởng đến nhân cách của một con người đậm chất Việt Nam với lối sống giản dị. Từ cuộc sống hằng ngày đến cách làm việc. Nếp sống giản dị và thanh đạm ấy giống như các vị danh nho thời xưa. Đó hoàn toàn không phải là một cách tự thần thánh hóa, làm cho mình khác người. Đó là lối sống thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần của Bác.
Nội dung
Qua “Phong cách Hồ Chí Minh”, người đọc thấy được vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa nét văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Nghệ thuật
Hình ảnh chọn lọc và tiêu biểu, sử dụng từ Hán Việt, trích dẫn thơ…
Hình thức văn bản nhật dụng
Phương thức biểu đạt của văn bản nhật dụng khá phong phú, đa dạng (kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản).
Giống như các tác phẩm văn chương, văn bản nhật dụng thường không chỉ dùng một phương thức biểu đạt mà kết hợp nhiều phương thức để tăng tính thuyết phục.