CÁC XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CNTT HIỆN NAY TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC
Công nghệ thông tin và ứng dụng để đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá
Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, giáo dục
Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS
Công nghệ thông tin và ứng dụng trong giáo dục thông minh và xây dựng hệ sinh thái giáo dục
Dựa trên mức độ tham gia của máy tính và ứng dụng CNTT, chúng ta có thể khái quát ba hình thức dạy học:
(1) Dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT4
(2) Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT;
(3) Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học từ xa
Ngành Giáo dục hướng tới tối thiểu 15% số tiết học theo hình thức dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT4, cho phép HS học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình, ứng dụng CNTT để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của HS trước khi đến lớp học, 100% cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa
Dù đổi mới phương pháp, tổ chức dạy học, giáo dục có ứng dụng CNTT theo hình thức nào, GV cũng cần có:
(2) hiểu biết sư phạm (Pedagogical Knowledge) để dạy học hợp lí và hấp dẫn;
(3) hiểu biết công nghệ (Technological Knowledge) để gia tăng hứng thú, động cơ học tập của HS, đạt hiệu quả dạy học cao nhất.
(1) hiểu biết nội dung dạy học (Content Knowledge) để dạy đúng và dạy đủ;
GV cần chú ý đến các thành tố TK, PK, CK của mô hình TPACK và trả lời một số câu hỏi gợi ý:
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo dục nào phù hợp khi ứng dụng CNTT?
- Với các yêu cầu cần đạt và khả năng của HS thì CNTT có thể hỗ trợ dạy học, giáo dục thế nào?
- Nội dung dạy học, giáo dục có thể được thể hiện bằng CNTT như thế nào?
- Với nền tảng kiến thức, kĩ năng đã có của HS, khi tiếp xúc với CNTT và tham gia các bài học có ứng dụng CNTT, GV cần chú ý điều gì?
- Việc khai thác CNTT theo định hướng dạy học, giáo dục nội dung tri thức cụ thể với mục tiêu và yêu cầu cần đạt đã phù hợp, khả thi chưa?
Nhiều bài thi được chuyển từ hình thức tự luận sang trắc nghiệm và hướng dần đến trắc nghiệm trên máy vi tính.
Các phần mềm hỗ trợ quản lí, soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm, chấm bài trắc nghiệm dựa trên các bản số hóa bài thi với độ chính xác cao đã giúp rút ngắn thời gian chấm bài, sớm công bố kết quả.
Hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm tra, đánh giá tập trung qua mạng phục vụ GV, HS phổ thông được tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật
Nếu việc kiểm tra trắc nghiệm được tổ chức trực tuyến hoặc làm bài trực tiếp trên máy vi tính thay vì làm bài giấy, HS có thể nhận được kết quả phản hồi lập tức ngay khi hoàn thành mà không cần mất thời gian chờ đợi quá trình số hóa bài thi giấy.
Hiện nay, các trường phổ thông được phép sử dụng hồ sơ điện tử thay thế hồ sơ giấy, ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập, giáo dục HS
Khái niệm
click to edit
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số, trong đó công nghệ số là công nghệ xử lí tín hiệu số hay CNTT. Theo Hồ Tú Bảo, chuyển đổi số có ba cấp độ:
(1) Số hóa: tạo dạng số của các thực thể và kết nối trên mạng;
(2) Mô hình hoạt động số: khai thác các cơ hội số để xây dựng mô hình hoạt động;
(3) Chuyển đổi: Thay đổi tổng thể và toàn diện tổ chức với mô hình hoạt động mới.
Giáo dục thông minh
Hệ sinh thái giáo dục
Giáo dục thông minh có sự tích hợp toàn diện công nghệ, khả năng tiếp cận và kết nối mọi thứ qua Internet bất cứ lúc nào và ở đâu.
Giáo dục thông minh tạo ra phương thức hoàn toàn khác, hướng đến sự phân hóa, cá thể hóa, cá nhân hóa cao độ, thúc đẩy quá trình chuyến đổi thiết chế giáo dục thành một hệ sinh thái đổi mới và sáng tạo.
Hệ sinh thái giáo dục là môi trường trong đó công nghệ giáo dục và các nguồn lực khác cùng tương tác, phối hợp để phát triển NL, PC cho người học
Hệ sinh thái giáo dục là một môi trường tổng hợp với các thành tố khác nhau cùng tương tác, góp phần đáp ứng mục tiêu giáo dục
Công nghệ hiện đại và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giáo dục
Một vài ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy học, giáo dục
Sự kết hợp giữa trí tuệ nhân tạo và hệ thống dạy học thông minh cho phép các ứng dụng trên máy tính dự đoán suy nghĩ, phản ứng của HS, từ đó GV điều chỉnh các tác động dạy học, giáo dục thích ứng với từng HS
- Là một trong những lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hàng ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí cần ưu tiên chuyển đổi số trước, ngành.
- Giáo dục đã tăng cường ứng dụng CNTT, từ mức cơ bản đến nâng cao, đảm bảo các trường có website, kết nối Internet, phòng máy tính Tin học, thiết bị trình chiếu 4, thực hiện chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục
Sự tương tác của người học với hệ thống trợ giảng thông minh tư vấn trong giáo dục, đào tạo trực tuyến thích nghi.
Ứng dụng Robot trong hoạt động dạy học.
Các công nghệ mới như thực tế ảo, thực tế tăng cường, thực tế hỗn hợp tạo ra các cơ hội người dùng tương tác trong không gian vật chất thực/ảo và đa chiều.
- Bên cạnh việc số hóa thông tin, phát triển nguồn học liệu số và những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục còn biểu hiện qua những thay đổi về văn bản pháp lí, tạo điều kiện thuận lợi cho mô hình giáo dục số, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá HS, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả trong giáo dục.