LIÊN KẾT GEN - LẬP BẢN ĐỒ GEN

LIÊN KẾT GEN

X2 - giả thuyết null phân li độc lập

Bản đồ di truyền

PLĐL

Liên kết Gen

Định nghĩa: cơ sở thế bào qui luật phân li: mỗi sinh vật lưỡng bội sở hữu hai alen quy định một đặc điểm, mỗi alen nằm ở cùng một vị trí hoặc locus trên một trong hai NST tương đồng. Các NST này phân tách trong giảm phân và mỗi giao tử nhận một tương đồng.

Định nghĩa: Cơ sở tế bào qui luật PLĐL: trong giảm phân, một cặp NST tương đồng sắp xếp độc lập với các cặp NST tương đòng (hai alen tại một locus tách biệt độc lập với các alen ở các locus khác).

Thí nghiệm Ảnh màn hình 2023-08-06 lúc 08.37.23

Định nghĩa: Hai locus cùng nằm trên một NST, Các gen nằm gần nhau trên cùng một nhiễm sắc thể được gọi là gen liên kết và thuộc cùng một nhóm liên kết.

Ảnh màn hình 2023-08-06 lúc 08.37.28

Liên kết hoán vị GEN

Cơ sở tế bào

Ảnh màn hình 2023-08-06 lúc 09.56.16

Các gen gần nhau trên cùng một nhiễm sắc thể thường phân li thành một đơn vị và do đó được di truyền cùng nhau.

Lai tạo dẫn đến tái tổ hợp: nó phá vỡ sự liên kết của các gen gần nhau trên cùng một nhiễm sắc thể. liên kết giữ các gen cụ thể lại với nhau và lai tạo trộn lẫn chúng, tạo ra các tổ hợp gen mới.

Lai phân tích 2 điểm

Cơ chế

Lai phân tích 3 điểm

Tần số hoán vị

Hệ số nhiễu

Đặc điểm của f

Khoảng cách gen tỉ lệ thuận với tần số f => khoảng cách càng lớn thì tần số hoán vị gen càng cao

Biến thiên: Tần số hoán vị gen không vượt quá 50%.

Lực liên kết và tần số f tỉ lệ nghịch => tần số f càng cao thì lực liên kết càng nhỏ

Tại sao trao đổi chéo kép thực tế khác lí thuyết

Thí nghiệm chứng minh tái tổ hợp

Khi nào I < 0

Enzim topoisomerase

Bản đồ marker

Bản đồ vật lí

B1: Xác định giao tử liên kết (tỷ lệ lớn là giao tử liên kết (t+ e+ s+ và t e s)
B2: Xác định giao tử TĐC kép (giao tử có tỷ lệ bé nhất t+ e+ s và t e s )
B3: Xác định thứ tự sắp xếp Gen: so sánh giữ liên kết và TĐC. Gen s+ bị TĐC => Gen s là Gen nằm giữa. => t+ s+ e+ t s e.
B4: f1 = (số TĐC đơn + số TĐC kép)/tổng.
B5: f2 = (Số TĐC đơn + số TĐC kép)/tổng
B6: Vẽ bản đồ, tìm I, tìm C

Marker là các dấu hiệu di truyền, gồm: các gen mã hóa các đặc điểm dễ quan sát (như màu hoa, hình dạng hạt giống, nhóm máu hoặc sự khác biệt về sinh hóa)

Phương pháp lập bản đồ marker phân tử kết hợp với marker truyền thống

GWA

đột biến mất đoạn

lai Insitu:

Lai tế bào soma

Nhược

100 tế bào GP

Lập bản đồ gen ở người

Ảnh màn hình 2023-08-06 lúc 10.30.53

Cơ thể AB/ab có 1000 thế bào sinh dục. 200 tế bào không có trao đổi chéo, 800 tế bào có TĐC. => số loại giao tử?

giá trị lod

Khó khăn

Ý nghĩa: lập bản đồ gen dựa trên nghiên cứu nhằm phát hiện gen và vị trí chứa gen bệnh => tìm mối quan hệ để chẩn đoán bệnh

image

Phép thử lai giữa hai gen được gọi là phép lai kiểm tra chéo hai điểm, hoặc đơn giản là chéo hai điểm.

Tại một locus, alen trội (C) tạo ra hạt có màu, trong khi alen lặn (c) tạo ra hạt không màu.

Tại một giây. locus liên kết, một alen trội (Wx) tạo ra hạt có tinh bột, trong khi alen lặn (wx) tạo ra hạt sáp. Lai một chủng bắp có màu và dạng sáp

Họ đã thu được một cây dị hợp tử ở cả hai locus trong lực đẩy, với alen quy định màu và sáp trên nhiễm sắc thể bất thường và alen quy định không màu và tinh bột trên nhiễm sắc thể thường

image

Sau đó, họ lai cây dị hợp tử này với cây đồng hợp tử không màu và dị hợp tử màu sáp.

Ảnh chụp Màn hình 2023-08-06 lúc 13.25.44

image

image

z4579594096429_07218e97202153e801fb0d997dc2eb79

z4579599583673_9e48690bf9b6e7661a79eab8aa8d3791

Tất cả các F1 đều có hoa màu tím và hạt phấn hoa dài, cho thấy màu tím chiếm ưu thế hơn màu đỏ và dài chiếm ưu thế so với vòng. Tuy nhiên, khi chúng giao nhau với F1, thế hệ con cháu F2 kết quả không xuất hiện theo tỷ lệ 9: 3: 3: 1 dự kiến với các loại độc lập

Kì đầu GP1: có hiện tượng trao đổi chéo giữa các cặp NST kép tương đồng
=> Kì sau GP1 có hiện tượng phân ly các NST kép mang 2 cromatit chị em không giống nhau.
=> Kết quả cuối cùng của GP là tạo 4 giao tử khác nhau.

Kết quả của F2: 284 : 21 : 21 : 55

Tuân theo qui luật Mendel

image

Phép lai này tạo ra các tổ hợp tính trạng khác nhau ở thế hệ con cháu, nhưng cách duy nhất mà thế hệ con cháu không màu và sáp có thể phát sinh là thông qua phép lai chéo ở thể dị hợp tử kép.

Công thức f (tần số hoán vị gen) image

image

Kết luận: Sự sai khách không ngẫu nhiên mà do cách tính của các quy luật khác.

Lập bảng số lượng thế hệ con cháu. Đời con ra 4 kiểu hình Mỗi đứa là 1/4

AB/ab x ab/ab
=> 40:40:10:10
=> f = (10 + 10)/2

Ảnh chụp Màn hình 2023-08-06 lúc 14.32.54

Ảnh chụp Màn hình 2023-08-06 lúc 14.34.23

Ảnh chụp Màn hình 2023-08-06 lúc 14.34.43

Tách riêng dạng cánh và màu thân (tách riêng hàng và cột), tìm giá trị e dựa trên kết quả mà chúng ta có.

image

Cách tính độ tự do: (số hàng từ 1) x (số cột -1)

f = 50% => nhóm liên kết PLĐL

f = 20% => cừng nằm trên 1 NST

b, c có 2 cách xếp, dựa vào mối quan hệ c với d mới lập bản đồ lai phân tích 2 điểm


Nhược điểm:

z4579734682634_4a5ee1e003f77f991642972997a8ebc0

ABD/abd x abd/abd
Kiểu 1: TĐC ở vị trí giữa gen A và B
Kiểu 2: TĐC ở vị trí giữa gen B và C
Kiểu 3: TĐC ở 2 vị trí giữa gen A & B và giữa gen B & C
=> Kết quả khi giảm phân cho 8 loại giao tử khác nhau.
=> Khi lai phân tích, kết quả cho ra 8 loại kiểu hình khác nhau

20 tế bào kiểu 3

Không đo được TĐC kép.

Làm giảm khỏang cách gen thực tê (khoảng cách thật sự ngắn hơn thực tế).

Ab = aB = 20 X 2

20 tế bào kiểu 1

AB = ab = 20 x 2

60 tế bào kiểu 2

AB = Ab = aB = ab = 60 x 1

z4579736601937_eff5621ba2e45d3e8ab918675afd6fc2

Bị cản trở bởi không có khả năng thực hiện các con lai cụ thể và bởi số lượng nhỏ con cháu trong hầu hết các gia đình loài người => không tìm được tần số thông thường.

Con người đẻ ít, thời gian thế hệ dài => không xác định rõ bản đồ ở người

image

Hai sự kiện không độc lập nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, một sự kiện TĐC ức chế các vùng còn lại

I = 1 - C <0 => C >1 => Thực tế > lý thuyết

Do xuất hiện Enzym tháo xoắn DNA, có vai trò tháo xoắn NST

image

Ảnh màn hình 2023-08-06 lúc 16.24.02
Xu hướng di truyền cùng với nhau => liên kết.
Giao tử liên kết: IBn iN
Giao tử hoán vị: IBN in

lod = log (xsuất PĐL) / (xsuất có hoán vị)

Xác xuất tương ứng với giá trị F

Lập F từ liên kết phả hệ

f = giao tử hoán vị / tổng giao tử = 2/13
lod = log (xsuất PĐL) / (xsuất có hoán vị)

Định nghĩa: Là phương pháp được sử dụng để định vị gen trên nhiễm sắc thể đòi hỏi sự hợp nhất
của các loại tế bào khác nhau.

Phương pháp: Phân tích phả hệ lớn, nhiều gia đình liên tới => lập bản đồ.

Marker có 2 loại: truyền thống và phân tử

Marker thường dùng nhiều nhất là microsatellites

Hầu hết các tế bào soma trưởng thành (phi giới tính) chỉ có thể trải qua một số lần phân chia hạn chế => không thể phát triển liên tục.

Marker phân tử: đa hình chiều dài đoạn giới hạn (RFLPs)

Liên kết không ngẫu nhiên tạo ra lực liên kết không cân bằng, càng xa càng yếu.

Các tế bào từ hai dòng tế bào khác nhau có thể được hợp nhất bằng polyetylen glycol hoặc các tác nhân khác làm thay đổi màng sinh chất của chúng.

Các tế bào lai có xu hướng mất nhiễm sắc thể khi chúng phân chia

Sự vắng mặt của một hoặc nhiều dải thường thấytrên nhiễm sắc thể cho thấy có hiện tượng mất đoạn nhiễm sắc thể

một cá thể đồng hợp tử về đột biến lặn ở gen quan tâm được lai với một cá thể dị hợp tử về đột biến mất đoạn.

Lai với một cá thể bị mất đoạn: nếu gen nằm trên vùng bị mất thì thu được đời con có kiểu hình đột biến

z4579986757376_40f9fe89e8d94696c13c58fe6595405f

Dùng marker và bắt phóng xạ đánh dấu trên NST.

z4580001376463_046c278a8f9dbef5c4890a9a1286c5a7

z4580029699834_2ca0e5a9f55f327eb9fc9a5c27b48755