CÁC HIỆN TƯỢNG NGHĨA CỦA TỪ

ĐA NGHĨA / NHIỀU NGHĨA

click to edit

click to edit

Nghĩa của từ đa nghĩa có mối liên hệ với nhau: Có nghĩa gốc - các nghĩa chuyển (1): (người, động vật) tự di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác bằng những bước chân nhấc lên, đặt xuống liên tiếp: đi bộ, bước đi... (2): (người) di chuyển đến nơi khác, không kể bằng cách gì, phương tiện gì: Đi máy bay, đi tàu.. (3): chết (lối nói kiêng tránh): Đi đời... (4): biểu thị hướng của hoạt động dẫn đến sự thay đổi vị trí VD: quay đi, chạy đi.. (5):biểu thị hoạt động, quá trình dẫn đến kết quả làm cho không còn nữa, không tồn tại nữa: xoá đi một chữ, qua đi, (6): từ biểu thị kết quả của một quá trình giảm sút, suy giảm: gầy đi, tái đi, giảm đi.. (7): chuyển vị trí quân cờ để tạo ra thế cờ mới (trong chơi cờ): đi con mã; (8): Chuyển sang, bước vào một giai đoạn khác: đi vào nền nếp -> (1): NGHĨA GỐC: (2,3,4,5,6,7,8): NGHĨA CHUYỂN

Từ loại: Giống nhau về từ loại
VD: Cơm chín - quả chín (tính từ); ăn cơm - ăn xăng (động từ);

Lưu ý: Trong một từ đồng âm cũng có hiện tượng chuyển nghĩa. Một từ có nhiều đồng âm, một trong các đồng âm đó lại có nhiều nghĩa.

Hình thức/cấu tạo (Vỏ âm thanh = cấu tạo của tiếng) của từ đa nghĩa: Hình thức giống nhau, xét từ trong các ngữ cảnh khác nhau. Ví dụ: Mắt
(1): Chỉ một bộ phận cơ thể: đôi mắt, mắt mũi... (2): Chỉ chỗ để mọc mầm của cây: mắt tre, mắt khoai...
(3) Chỉ một bộ phận trên vỏ quả: mắt dứa, mắt na... (4): Chỉ các lỗi trong đan, dệt: mắt rổ, mắt võng, mắt lưới...
(5). Chỉ các bộ phận được móc nối, liên kết với nhau: mắt xích... NGHĨA GỐC: (2,3,4,5): NGHĨA CHUYỂN

ĐỒNG ÂM

CÔNG DỤNG : Trong văn học, đặc biệt là văn học dân gian, từ đồng âm được sử dụng rất phổ biến. Người xưa thường sử dụng từ đồng âm rất nhiều khi chế thơ với mục đích chủ yếu là chơi chữ. Dựa vào hiện tượng đồng âm, chúng ta sẽ tạo ra được các câu nói mang nhiều nghĩa, đem lại sự bất ngờ và thu hút người đọc, người nghe nhiều hơn

PHÂN LOẠI

ĐỒNG ÂM TỪ VỰNG - Đồng âm từ vựng là loại từ giống nhau về cách phát âm, cách đọc nhưng lại mang nghĩa hoàn toàn khác nhau. VD - tôi đi chợ mua rau má.

ĐỒNG ÂM TỪ VỚI TIẾNG - Ở đây, các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm khác nhau về cấp độ và kích thước ngữ âm của chúng đều không vượt quá một tiếng.

TRÁI NGHĨA

Hình thức cấu tạo: Khác nhau VD: đẹp-xấu , cao-thấp

NGỮ NGHĨA

Sự đối lập về nghĩa phải được dựa theo một tiêu chí chung/ phạm trù cụ thể. Ví dụ: Nhạt >< mặn (vị thức ăn); Nhạt >< ngọt (vị của đường); Nhạt >< đậm (mức độ màu sắc); Nhạt nhoà >< thắm thiết (mức độ của tình cảm)

Trái ngược nhau về logic nhưng vẫn nằm trong cùng một phạm trù biểu đạt (VD: cùng chỉ tính chất, cùng chỉ hoạt động...) VD: Đen - Trắng: đối lập về logic nhưng cùng là từ chỉ tính chất; VD: Đứng - Ngồi: đối lập nhau về nghĩa logic nhưng cùng là động từ chỉ hoạt động.

Từ loại: Giống nhau/Cùng từ loại VD: Ngày >< Đêm (DT); Đen >< Trắng (Tính từ); Khóc >< Cười (Động từ)

LƯU Ý

Một từ đa nghĩa có thể thuộc về nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau VD: (cơm) chín - (cơm) sống; (quả) chín - (quả) xanh; (suy nghĩ) chín - (suy nghĩ) non..

Được sử dụng trong thế đối lập để tạo hình tượng tương phản, làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái...đối lập nhau.

ĐỒNG NGHĨA

Về hình thức/ cấu tạo: Giống nhau về âm thanh (cấu tạo) VD: Bàn học - Bàn bạc , các từ có hình thức cấu tạo khác nhau hoàn toàn

Về ý nghĩa: Có các nét nghĩa khác xa nhau, không có mối liên hệ với nhau.
VD: Bàn (bàn học): Đồ vật - Bàn (bàn bạc): Hoạt động

VỀ TỪ LOẠI

Thường khác nhau về từ loại. VD: Bàn (bàn học): Danh từ - Bàn (bàn bạc): Động từ.

Nhưng cũng có trường hợp giống nhau về từ loại (cần xem xét nghĩa của chúng, nghĩa phải khác xa nhau). VD: Đường đi - Đường mía: Đều là danh từ

PHÂN LOẠI

Đồng âm từ vựng (cùng từ loại, nghĩa khác xa nhau): con đường - đường phèn

Đồng âm từ vựng - ngữ pháp (khác từ loại, nghĩa khác xa nhau): cái gối (DT) - gối (ĐT) đầu

Đồng âm từ với tiếng: (vị) khách - khanh khách

THIẾT KẾ : TRẦN THẢO MY , CAO TRẦN GIA HUY

Từ loại: Giống nhau về từ loại VD: mênh mông - thênh thang - bao la - bát ngát (tính từ); cần cù - siêng năng - cần mẫn - chịu khó - chăm chỉ (tính từ); học tập - học hỏi - học hành (động từ); bố - thầy - tía - cha (danh từ)

Nghĩa

Giống nhau hoàn toàn,* có thể dùng thay thế được cho nhau trong các ngữ cảnh. Chủ yếu là khác nhau ở phạm vi sử dụng (Từ toàn dân - Từ địa phương)VD: Mẹ - Má - Bầm - U; Lợn - Heo; Hổ - Cọp - Hùm...

  • Đồng nghĩa không hoàn toàn: Giống nhau 1 phần, không thay thế được cho nhau trong các hoàn cảnh. Khi dùng cần có sự cân nhắc, lựa chọn cho phù hợp với hoàn cảnh. Thường là các từ Hán Việt - Thuần Việt, các từ có sắc thái biểu cảm (thể hiện cảm xúc, thái độ) khác nhau. VD: Chết, hi sinh, từ trần, qua đời, tử nạn...; ăn - xơi - chén - đớp - dùng...

ĐỒNG ÂM TỪ VỰNG - NGỮ PHÁP : Đồng âm từ vựng - ngữ pháp là các từ giống về âm, cách đọc nhưng khác nhau về từ loại. VD:- Bố tôi ngồi câu cá cả buổi chiều

  • Bạn Nam không nghe cô giáo giảng bài nên đặt câu sai ngữ pháp

ĐỒNG ÂM QUA PHIÊN DỊCH - Ví dụ:Doanh thu của công ty tháng này có phần giảm sút, Anh ấy là một chân sút cừ khôi

KHÁI NIỆM Từ đồng âm là loại từ có cách phát âm, cấu tạo âm thanh giống nhau hoặc trùng nhau về hình thức viết, nói, đọc nhưng ý nghĩa lại hoàn toàn khác nhau . Từ đồng âm có thể là từ tiếng Việt hoặc Hán Việt và rất dễ nhầm với từ nhiều nghĩa vì có cấu tạo từ và âm như nhau

LINK THAM KHẢO , MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP