Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SL Hô Hấp - Coggle Diagram
SL Hô Hấp
Chức năng
dẫn khí
BT khí ra vào phổi rất dễ dàng, chỉ cần có sự chênh áp < 1cmH2O
-
bảo vệ
-
lớp dịch nhầy và hệ thống nhung mao => trong 1 số bệnh làm liệt hệ thống nhung mao ( COPD; khói thuốc ) dễ gây nhiễm trùng phổi
-
-
Đặc điểm hình thái
đường dẫn khí gồm
mũi , miệng => hầu (họng) => thanh quản => khí quản=> PQ=> tiểu PQ => tiểu PQ tận => túi Phế nang=> phế nang
-
đường hô hấp dưới
-
đường dẫn khí dưới đc phủ 1 lớp biểu mô lát mặt trong, có xen kẽ tuyến tiết nhầy và tiêt nước, phía trên lớp BM có 1 lớp lông mao luôn luôn chuyển động về phía hầu
=> lớp BM có TD làm bám dính bui, VK và tống ra phía hầu
Phổi phế nang
Phổi
nằm trong lồng ngực gồm phổi T,P
-
màng phổi
gồm lá thành dính sát mặt trong ngực, lá tạng sát mặt ngoài phổi; giữa 2 lá có 1 ít dịch mỏng làm cho chúng dễ trượt lên nhau và dễ tách nhau
-
ở cuối thì hít vào bt áp suất trong khoang màng phổi là - 7mmHg , cuối thì thở ra bt là - 4mmHg ; khi hít vào gắng sức là -30mmHg; khi thở ra gắng sức là -1mmHg
-
Phế nang
-
trên lớp BM có 2 loại TB loại 1 ( nhỏ) và loại 2 ( lớn ) ; TB loại 2 có khả năng tiết chất hoạt diện
màng hô hấp
gồm 6 lớp (dày 0,6 µm) từ phế nang đến mao mạch có các lớp sau
-
-
-
-
-
-
-
ĐIỀU HÒA HÔ HẤP
-
Thể dịch
CO2 đóng vai trò chính : Vùng nhạy cảm hóa học rất nhạy cảm với H+ tuy nhiên ion này ko qua đc hàng rào máu não mà phải nhờ CO2 khuếch tán qua => khi nồng độ CO2 tăng quá cao sẽ kết hợp với H2O sau đó phân ly thành H+ và HCO3 - => H+ sau đó sẽ tác động lên vùng nhạy cảm hóa học
O2 : khi nồng độ O2 thấp ( < 60mmHg) mới có tác dụng làm tăng thông khí, lúc đầu tăng độ sâu , sau tăng cả tần số, PO2 thấp tác động vào R ở quai ĐMC , xoang ĐM cảnh và làm tăng độ nhạy cảm của trung tâm hô hấp với CO2