Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG TK QUÁ ĐỘ LÊN CNXH - Coggle Diagram
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG TK QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Khái niệm, chức năng
KN: Gia đình là 1 hình thức cộng đồng đb đc hình thành, duy trì và củng cố dựa trên cơ sở hôn nhân, QH huyết thống và QH nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ các TV trg GĐ
Vị trí của GĐ trg XH
Là tế bào XH
Quyết định sự tồn tại, vận động và pt của XH
K có gđ tái tạo con ng thì XH k thể tồn tại + pt đc. Muốn XH lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng GĐ tốt
Mức độ tác động của gđ tới XH phụ thuộc vào bản chất từng chế độ XH, đg lối, cs của GCCQ
Là tổ ấm, mang lại gtri hạnh phúc, sự hài hòa trg đs cá nhân của mỗi TV
Là môi trg pt tốt nhất để mỗi cá nhân đc yth, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành và pt
Sự yên ổn, hp của gđ là tiền đề pt toàn diện cho mỗi TV trở thành công dân tốt của XH
Là cầu nối giữa cá nhân và XH
Là cộng đồng XH đầu tiên đáp ứng nhu cầu QHXH của mỗi cá nhân, là mt giúp cá nhân học và thực hiện QHXH
GĐ cũng là 1 trong những cộng đồng để XH tác động đến cá nhân
Chức năng
Tái SX con ng:
Chức năng đặc thù của gđ
Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lí tự nhiên của con ng
Đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống, sức lao động và trường tồn của XH
Nuôi dưỡng giáo dục
Thể hiện tc thiêng liêng, tno của cha mẹ với con cái, tno của gđ với XH
Hình thành nhân cách đạo đức, lối sống của con ng
Kte và tổ chức tiêu dùng
Tham gia trực tiếp vào qt SX và tái SX ra TLSX và TL tiêu dùng
Là 1 đơn vị tiêu dùng trg XH
Tùy theo giai đoạn pt của XH mà chức năng kte có sự khác nhau
Đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tình thần của các TV
Thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tc gia đình
Là chỗ dựa tinh thần cho mỗi cá nhân
Nơi nương tựa về mặt tinh thần, vật chất của con ng
Có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định pt của XH
Cơ sở xây dựng gia đình
Kte - xã hội
Là sự pt của LLSX và tương ứng trình độ của LLSX
Là QHSX mới, XHCN
Cốt lõi của QHSX mới là chế độ sở hữu XHCN đối với TLSX từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về TLSX
Ctri - Xã hội
Việc thiết lapak CQ NN của GCCN và NDLĐ, NN XHCN
NN XHCN với tính ccahs là cơ sở của vc xây dựng gđ trg tk quá độ, thê rhieenj rõ nét ở vai trò hệ thống pháp luật
Hệ thống PL và cs xã hội vừa định hướng, vừa thúc đẩy quá trình hình thành gđ mới trg tk quá độ lên CNXH
Cơ sở văn hóa
Những giá trị văn hóa từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tình thần của xã hội,
Các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại dần bị loại bỏ.
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả.
Hôn nhân tiến bộ
HN tự nguyện
Nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt từ cha mẹ.
Bao hàm quyền tư do ly hôn khi tình yêu không còn nhưng không khuyến khích việc ly hôn.
Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
Điều kiện để đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời phù hợp với quy luật tự nhiên, tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
Vợ chồng bình đẳng trong quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi vấn đề cuộc sống gia đình.
Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên XHCN
Biến đổi mô hình, kết cấu của gia đình
Gia đình Việt Nam được coi là gia đình quá độ trong bước chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại.
Gia đình hạt nhân đang trở nên phổ biến ở các đô thị thay thế cho gia đình truyền thống; quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng được những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra.
Khó khăn: Tạo ra những khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình mình
Biến đổi các chức năng của gia đình
Chắc năng tái sản xuất ra con người.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dung
Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hang hóa.
Từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hang hóa đáp ứng nhu cầu thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền thị trường hiện đại.
Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
Có sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế hiện này, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
Tuy nhiên, có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường.
Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm tang do gia đình có xu hướng chuyển từ đơn vị kinh tế sang đơn vị tình cảm, tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình.
Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới sự phân hóa giày nghèo sâu sắc.
Vấn đề đặt ra là cần thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên; có những biện pháp an toàn tình dục, giáo dục giới tính,….
Sự biến đổi quan hệ gia đình
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
+, Do sự tác động của cơ chế thị trường, toàn cầu hóa,… gia đình chịu nhiều mặt trái mang tính tiêu cực, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già neo đơn,….
+, Do vậy, giá trị truyền thống gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung lay và hiện tượng gia tang số hộ gia đình đơn thân, độc than, kết hôn đồng tính,…
+, Không còn mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa gia đình
+, Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên của ông bà và cha mẹ. Đồng thời, người cao tuổi thường phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn tình cảm.
+, Thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự khác biệt về mặt tuổi tác khi cùng chung sống với nhau.
+, Xuất hiện nhiểu hiện tượng trước đây chưa tùng có hoặc ít có như bạo lực gia đình, ly hôn, ly than,… làm rạn nứt phá hoại sự bền vững của gia đình.
Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình.
Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.
Phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.