Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 7 ĐO DỊCH CHUYỂN, Cảm biến Cb là thiết bị dùng để cảm nhận biến đổi…
CHƯƠNG 7 ĐO DỊCH CHUYỂN
7.1 Giới thiệu
-
-
-
Thông qua dịch chuyển của các đối tượng chịu tác động cuẩ đại lượng vật lý nào đó để xác định chính đại lượng vật lý đó.
-
Có bộ phận cảm biến liên kết cơ học với vật chuyển động, khi vật chuyển động thì tín hiệu từ cảm biến sẽ thay đổi (điện trở, điện dung,…) và dịch chuyển đc xác định.
7.2. Cảm biến điện trở
Loại cảm biến này có cấu tạo đơn giản, tín hiệu đo lớn và không đòi hỏi mạch điện đặc biệt để xử lí tín hiệu. Tuy nhiên với các điện thế kế điện trở có con chạy cơ học có sự co xát gây ổn và mòn, số lần sử dụng thấp và chịu ảnh hưởng lớn của môi trường khi có bụi và ẩm.
Cảm biến điện trở con chạy cơ học
Điện thế kế gồm một điện trở cố định Rn, trên đó có một tiếp xúc điện có thể di chuyển gọi là con chạy. Con chạy này được gắn cơ học với một chuyển động cần nghiên cứu (nhưng hoàn toán cách điện với nhau). Giá trị điện trở R giữa con chậy và một đầu điện trở Rn là hàm phụ thuộc vào bản thân điện trở Rn. Nếu điện trở Rn được chế tạo đồng đều thì điện thế kế sẽ tuyến tính và R tỉ lệ với vị trí con chạy. Điện áp ngõ râ tương ứng vs mức độ dịch chuyển của con chạy.
Cảm biến điện trở không dùng con chạy cơ học
Những nhược điểm dùng con chạy cơ học là sự cọ xát, gaays tiếng ổn và mất tiếp xúc. Chúng có thể khắc phụ bằng các sử dụng liên kết quang hoặc từ.
Điện thế tròn dùng con trỏ quang có cấu tạo gốm diode phát quang, băng tiếp xúc, băng đo và băng quang dẫn. Băng điện trở đo được phân cách với băng dẫn tiếp xúc bởi một băng quang dẫn rất amnhr (làm bằng CdSe) trên đó có con trỏ quang dịch chuyển khi trục điện thế quay.
7.3. Cảm biến điện cảm
Nguyên lí và đặc tính tổng quát
Sự dịch chuyển mà ta muốn biến đổi thành tín hiệu điện được thực hiện nhờ một trong những phần tử mạch từ, kéo theo một sự thay đổi từ thông cuộn dây.
-
7.6. ENCODER
ENCODER QUANG
Encoder là thiết bị cơ điện có thể phát hiện sự chuyển động hay vị trí vật, encoder sử dụng các cảm biến quang để sinh ra chuỗi xung,từ đó có thể chuyển sang phát hiện sự chuyển động, vị trí hay hướng chuyển động của vật thể.
1- Encoder tương đối
Encoder tương đối là một loại thiết bị mã hóa chuyển đổi chuyển động góc hoặc vị trí của trục thành mã tương tự hoặc kỹ thuật số để xác định vị trí hoặc chuyển động. Đây là một trong những bộ mã hóa quay được sử dụng phổ biến nhất.
2- Encoder tuyệt đối
Encoder tuyệt đối (Thuật ngữ tiếng Anh là Absolute Encoder) là thiết bị được mã hóa thông minh nhằm phản hồi tín hiệu chuyển động trong thiết bị điện tử, cơ khí. Đúng với cái tên của chúng Encoder tuyệt đối phản hồi tốc độ truyền tin của chúng một cách cực kỳ chính xác giúp người dùng không cần phải xử lý gì thêm.
Máy phát tốc
đây là phương pháp chuyển đôi trực tiếp. ở phương pháp này người ta ghép nối cơ khí trục động cơ cần đo tốc độ với rotor máy phát điện một chiều hay xoay chiều. Điện áp ra từ máy phát tỉ lệ với tốc độ quay cần đo. Như vậy tốc độ quay được đo bằng pp điện áp.
Cảm biến Cb là thiết bị dùng để cảm nhận biến đổi các đại lượng vật lý và các đại lượng không có tính chất điện cần đo thành các đại lượng điện có thể đo và xử lý được.
-
7.5. Biến áp vi sai
Biến áp vi sai là một loại cảm biến được chú ý đến phẩm chất tuyến tính, độ tính. So sánh với cảm biến điện cảm có nỏng di động, hoạt động push pull có cùng một số tính chất, loại cảm biến vi sai có một số điểm lợi hơn .
7.7. Cảm biến tiệm cận
Cảm biến tiệm cận (còn được gọi là “Công tắc tiệm cận” hoặc đơn giản là “PROX” tên tiếng anh là Proximity Sensors) phản ứng khi có vật ở gần cảm biến. Trong hầu hết các trường hợp, khoảng cách này chỉ là vài mm. Cảm biến tiệm cận thường phát hiện vị trí cuối của chi tiết máy và tín hiệu đầu ra của cảm biến khởi động một chức năng khác của máy. Đặc biệt cảm biến này hoạt động tốt ngay cả trong những môi trường khắc nghiệt.