Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ VĂN HÓA VIỆT NAM, image, image, image, image, image, image…
SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ VĂN HÓA VIỆT NAM
VĂN HÓA VIỆT NAM THỜI KÌ TIỀN SỬ
Khoảng 40-50 vạn năm trước cho đến nay, khí hậu Việt Nam mang đặc trưng nhiệt đới nóng ẩm thích hợp cho sự sinh sống của con người
bản đồ của các quốc gia thuộc Đông Nam Á
Người vượn (Homo- Erectus) đã có mặt từ nhiều vùng đất từ Bắc đến Nam
VĂN HÓA NÚI ĐỌ (THANH HÓA)
Núi Đọ, còn có tên gọi là núi Tràn, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Công cụ đá Núi Đọ
Trên bề mặt Núi Đọ, các nhà khảo cổ học đã thu được hàng vạn mảnh ghè ( hay mảnh tước) đã xuất hiện bàn tay gia công của người nguyên thủy và những công cụ đá này rất thô sơ, chứng tỏ tay nghề ghè đẽo còn rất vụng về. Tuy nhiên 8 chiếc rìu tay là công cụ được chế tác cẩn thận nhất của người vượn
VĂN HÓA SƠN VI (PHÚ THỌ)
Thời gian từ 15-20 nghìn năm trước công nguyên
Người hiện đại – Homo Sapiens
Họ cai quản trên 1 địa bàn rất rộng
Sống chủ yếu trong các đồi gò vùng trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
Ngoài ra còn sống trong hang động các núi đá vôi
Họ sống bằng săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác dụng cụ
Công cụ tiêu biểu là những hòn cuội được ghè đẽo ở rìa cành
Đã có bước tiến triển lớn trong kĩ thuật chế tác đá
Công cụ đá Văn hóa Sơn Vi
Theo giáo sư Hà Văn Tuấn, thời kì này các cư dân đã có tư duy phân loại và điều đấy thể hiện qua việc họ lựa chọn nguyên liệu đá và sự đa dạng của các loại hình công cụ
Thời kì này con người đã biết dùng lửa
Họ chôn cất người chết ngay tại nơi ở.
Thức ăn chủ yếu của thời kì này là nhuyễn thể, cây, quả, hạt và 1 số động vật vừa và nhỏ
THỜI ĐẠI ĐÁ MỚI
Cách đây khoảng 1 vạn năm, loài người bắt đầu bước vào thời đại đá mới
Khí hậu môi trường thời kì này có sự biến đổi lớn, trở nên ấm và ẩm ướt
Họ đã tiến bộ về phương thức sản xuất và kĩ thuật sản xuất
Đặc biệt đã biết làm gốm, thuần dưỡng động vật, cây trồng, bắt đầu sống định cư
Tiêu biểu cho giai đoạn thời đá mới đó là Văn hóa Hòa Bình
VĂN HÓA HÒA BÌNH
Cư dân sống chủ yếu trong các núi đá vôi
Môi trường hoạt động bao gồm Hang – Thung - Thềm sông suối
Còn được gọi là văn hóa thung lũng
Kéo dài từ 12000 đến 7000 năm cách ngày nay
Hang núi Đầu Rồng
Mái đá làng Vành xã Yên Phú - Lạc Sơn, di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia thuộc nền Văn hóa Hòa Bình
Phương thức sống
Săn bắt, hái lượm vẫn là ngành kinh tế chủ đạo, trồng trọt bắt đầu nảy sinh
Các nhà khảo cổ đã phát hiện được dấu vết những hạt thóc, vỏ trấu, hạt gạo cháy trong các nơi sinh sống
Từ 1 vạn năm trước, cư dân Hòa Bình là một trong những cư dân đầu tiên phát minh ra nông nghiệp và Việt Nam – Hòa Bình là một trong những trung tâm phát minh nông nghiệp sớm nhất thế giới
Dấu ấn
Con người đã biết nhận biết
Họ đã biết tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên liệu như đất sét, đá, xương, sửng,… để chế tạo các công cụ sinh hoạt
Kĩ thuật chế tạc đá được hoàn thiện, đạt tới đỉnh cao. Loại hình công cụ nhiều
Đặc biệt thời kì này đã bắt đầu sản xuất đồ gốm
Đây chính là bước chuyển mình từ kinh tế khai thác sang kinh tế sản xuất
Công cụ tiêu biểu
Công cụ sản xuất của cư dân Văn hóa Hòa Bình thời kỳ Đá mới được lưu giữ tại Bảo tàng
Công cụ của người tiền sử thuộc nền Văn hóa Hòa Bình
MỘT SỐ NỀN VĂN HÓA THUỘC THỜI TRUNG KÌ VÀ HẬU KÌ CỦA THỜI ĐÁ MỚI
Nền Văn hóa Đa Bút ( Thanh Hóa )
Nền Văn hóa Quỳnh Văn ( Nghệ An )
Nền Văn hóa Hạ Long….
lưu ý
Đã xuất hiện những làng định cư lâu dài
Quan hệ dòng máu đã xuất hiện
Quan hệ láng giềng phức tạp
Cư dân thời đại Đá mới có một tri thức phong phú về tự nhiên
Đã biết thích nghi một cách hài hòa với tự nhiên
NGHỆ THUẬT
Thời kì này để lại những dấu vết hiện vật bằng xương cá, hình thú và những hình vẽ trên vách hang Đồng Nội
Họ đã có những biểu hiện về nhịp điệu
Xuất hiện giả thuyết về số đếm, cách tính ngày
Tư duy về thời gian, vũ trụ còn được thể hiện qua những hoa văn và ký hiệu hiển thị mặt trời như hình tròn, hình chữ vẽ trên đồ gốm
Bắt đầu hình thành 1 loại nông lịch sơ khai
Hình khắc trên vách măng đá hang Đồng Nội ở Lạc Thủy, Hòa Bình
Đây là hình ảnh đã được in ra, mọi người có thể thấy là thời kì này người ta bắt đầu nhận thức được sự đối xứng và tương ứng trên khuôn mặt con người.
Những điều kiện định cư lâu dài và sự phát triển của kinh nghiệm đã hình thành rõ nét tính địa phương của văn hóa trong những khu vực hẹp vào cuối thời đại Đá mới
Xuất hiện những tín ngưỡng nguyên thủy
Là cư dân nông nghiệp nên mưa, gió và đặc biệt là mặt trời đã trở thành một trong những thần linh quan trọng với con người
VĂN HÓA VIỆT NAM THỜI KÌ SƠ SỬ
Thời kì xuất hiện: Cách đây khoảng 4000 năm
Bối cảnh xuất hiện
Sau thời đại đá cũ, đến khoảng hơn 4000 năm cách ngày nay; trên đất Đông Nam Bộ xuất hiện một lớp cư dân mới. Họ thuộc chủ nhân của nền văn hóa Đồng Nai thuộc thời đại kim khí (đồng thau và sắt sớm); sinh sống ở các tiểu vùng sinh thái khác nhau.
Từ lưu vực sông Hồng cho đến lưu vực sông Đồng Nai.Thời kì này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại ba trung tâm văn hoá lớn
Văn hoá Đông Sơn (cả giai đoạn tiền Đông Sơn) được coi là cốt lõi của người Việt cổ
Vị trí
Nhiều học giả đã thừa nhận rằng chí ít văn hoá Đông Sơn hình thành trực tiếp từ ba nền văn hoá ở lưu vực sông Hồng; sông Mã; sông Cả
Giai đoạn 2000 đến 700 năm TCN
Chế tác công cụ
Con người vẫn sử dụng đá; gỗ; tre; nứa; xương; sừng… để chế tạo công cụ và vũ khí.
Việc xuất hiện của vật liệu mới- đồng; đã gây ra những tác động to lớn đối với kinh tế; xã hội và văn hoá của các cộng đồng người.
Nông nghiệp
Cư dân tiền Đông Sơn là cư dân trồng lúa nước; họ đã biết chăn nuôi một số gia súc như trâu; bò; lợn gà;…
Nghề làm gốm
Đồ gốm đạt độ nung cao hơn; dày và cứng hơn; đa số có màu xanh mốc.
Nghệ thuật
Làm chủ được nghệ thuật nhịp điệu trong ca múa; biểu hiện tính đối xứng chặt chẽ của các mô típ hoa văn trong trang trí.
Vào khoảng thế kỉ VII TCN
Nông nghiệp
Cư dân văn hoá Đông Sơn canh tác trên nhiều loại đất khác nhau. Hình thức canh tác phổ biến là loại ruộng chờ mưa. Thời kỳ này họ có thể đã có những kỹ thuật trị thuỷ như đắp đê chống lụt. Các loại hình nông cụ của cư dân Đông Sơn đã khá đa dạng với cuốc; xẻng; mai; thuổng và đặc biệt lưỡi cày bằng kim loại đã tạo nên bước nhảy vọt trong kĩ thuật canh tác.
Nghề luyện kim
Kỹ thuật đúc đồng thau đạt tới đỉnh cao của thời kỳ này; với một trình độ điêu luyện đáng kinh ngạc. Số lượng và loại hình công cụ; vũ khí bằng đồng tăng vọt.
Trống đồng; thạp đồng Đông Sơn nổi tiếng
Kỹ thuật luyện và rèn sắt cũng khá phát triển; đặc biệt ở giai đoạn cuối của văn hoá Đông Sơn.
Trang phục
Khá phong phú, riêng với nữ phổ biến mặc váy thay khố. Tuy vậy cũng có một số áo cánh dài tay; áo xẻ ngực bên trong có yếm. Ngoài ra còn có một số trang phục lễ hội như váy lông chim hay lá kết; khố dài thêu…
Ẩm thực
Khác với cư dân trước đó (ăn gạo nếp là chủ yếu) cư dân Đông Sơn bắt đầu ăn gạo tẻ .Ngoài gạo họ còn ăn các loại hoa màu; rau quả;thuỷ sản.
Kiến trúc
Nhà ở của cư dân Đông Sơn được tạo ra bằng những vật liệu dễ bị phá huỷ theo thời gian. Hình dáng nhà có các loại mái cong; mái tròn; và là nhà sàn. Lựa chọn kiểu kiến trúc nhà sàn cũng là sự ứng xử thông minh trước môi trường của người Việt cổ để nhằm tránh thú dữ.
Phương tiện di chuyển
Về phương tiện đi lại; chủ yếu là thuyền bè; đường vận chuyển chủ yếu là đường sông và ven biển. Ngoài ra còn có đi bộ; gánh gồng mang vác trên vai; trên lưng. Và con người đã biết thuần dưỡng voi; dùng voi để chuyên chở.
Tín ngưỡng
Những nghi lễ và tín ngưỡng giai đoạn này gắn chặt với nghề nông trồng lúa nước. Đó là tục thờ mặt trời; mưa dông; các nghi lễ phồn thực và những nghi lễ nông nghiệp khác như hát đối đáp gái trai; tục đua thuyền; tục thả diều;…
Nghệ thuật
Nghệ thuật âm nhạc là ngành nghệ thuật quan trọng đã khá phát triển thể hiện đời sống tinh thần của cả cư dân Đông Sơn. Nhạc cụ đáng lưu ý là trống đồng; sau đó là sênh; phách; khèn.
Văn hoá Sa Huỳnh (cả giai đoạn tiền Sa Huỳnh) được coi là tiền nhân tố của người Chăm và vương quốc Chămpa.
Vị trí:từ Đèo Ngang đến Đồng Nai
Nông nghiệp:Văn hoá Sa Huỳnh là sản phẩm của những cư dân nông nghiệp trồng lúa ở những đồng bằng ven biển. Tuy vậy nền kinh tế của họ là nền kinh tế đa thành phần; họ sớm biết khai thác những nguồn lợi của biển; của rừng,…
Hình thức mai táng : một đặc trưng tiêu biểu của văn hoá Sa Huỳnh là hình thức mai táng bằng chum gốm suốt từ giai đoạn sớm đến giai đoạn muộn
Nghề luyện kim :đồng thau đã được người Sa Huỳnh sử dụng để chế tác công cụ và vũ khí. Sang tới giai đoạn cuối; đồ sắt chiếm lĩnh cả về số lượng và chất lượng. Nét độc đáo của cư dân Sa Huỳnh là kĩ thuật chế tạo đồ sắt (chủ yếu bằng phương pháp rèn).
Nghề làm thủy tinh:Cư dân văn hóa Sa Huỳnh còn biết nấu cát làm thuỷ tinh và dùng thuỷ tinh để chế tạo đồ trang sức (hạt cườm; hạt chuỗi; vòng tai; khuyên tai ba mấu; hai đầu thú…)
Nghề làm gốm:Nghề gốm rất phát triển với nhiều loại chum; vò; bát bồng; đèn; hình bình lẵng hoa; bình con tiện; cốc cao chân… và vô số những đồ gia dụng.Gốm được trang trí phong phú với những đồ án phức tạp kết hợp tô màu;
Trang sức :Họ rất ưa dùng đồ trang sức (vòng; nhẫn; khuyên tai…) bằng thuỷ tinh; mã não; đá; gốm; nephrit. Chất liệu được ưa thích nhất là mã não.
Văn hóa Đồng Nai (cả giai đoạn đồng và sắt) lại là một trong những cội nguồn hình thành văn hoá Óc Eo của cư dân thuộc nhóm Mã Lai- Đa Đảo sinh sống vào những thế kỉ sau công nguyên ở vùng Đông và Tây Nam Bộ.
-Vị trí :Đông Nam Bộ
Nông nghiệp: trồng lúa cạn không dùng sức kéo; trồng rau đậu; cây có quả-củ cho bột bằng phương pháp phát- đốt đặc thù của nông nghiệp nương rẫy; chăn nuôi; săn bắn; hái lượm; đánh bắt cá; tôm và nhuyễn thể của sông biển.
-Công cụ sản xuất :Ở cả năm tiểu vùng văn hóa tiền – sơ sử Đông Nam Bộ; di vật được đưa ra khỏi lòng đất từ nhiều dạng di di tích khảo cổ khác nhau với nhiều chất liệu gốm; đá; gỗ; đồng; sắt; xương…Kỹ Thuật chế tác đá mang nhiều tính chất thực dụng; tiết kiệm tối đa công sức và nguyên liệu. Bộ công cụ đá mang đặc tính chuyên môn hoá cao.
Nghề làm gốm: xuất hiện trong những di tích sớm và tồn tại trong suốt quá trình lịch sử cư dân văn hóa Đồng Nai.
-Hình thức mai táng: đặc trưng bởi những khu mộ chum kiểu mộ chum văn hoá Sa Huỳnh với những loại hình hiện vật bằng sắt; bằng đá; đá mã não; thuỷ tinh bên cạnh những hiện vật gốm; đá điển hình của văn hóa Đồng Nai.
Nghệ thuật: Một loại hình nữa là đàn đá- đây là chế phẩm đặc thù của văn hóa Đồng Nai; đàn đá có mặt ở nhiều di tích
Nghệ thuật: Một loại hình nữa là đàn đá- đây là chế phẩm đặc thù của văn hóa Đồng Nai; đàn đá có mặt ở nhiều di tích
Trang sức:Loại hình trang sức thường gặp là các loại vòng; vật đeo.
Tín ngưỡng :Tín ngưỡng đặc sắc nhất là sưu tập thẻ đeo bằng đá cuội mài dẹt hình gần oval hoặc chữ nhật và bán cầu có lỗ thủng tròn hay tạo núm ở đầu; tượng lợn; rùa bằng sa thạch; tượng chó săn mồi bằng đồng ở Dốc Chùa; tượng Trút Long giao bằng đồng…