Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 16.2: Hệ thống tiền tệ - Kiểm soát cung tiền: lượng tiền trong nền…
Chương 16.2: Hệ thống tiền tệ - Kiểm soát cung tiền: lượng tiền trong nền kinh tế
Cách mà NHTW kiểm soát cung tiền
Tác động trực tiếp lên cung tiền
Nghiệp vụ thị trường mở
NHTW in thêm tiền để mua lại trái phiếu nhà nước từ tay dân --> Tiền vào tay dân và gia nhập vào nền kinh tế --> Cung tiền tăng
NHTW phát hành thêm trái phiếu nhà nước và khuyến khích dân mua --> Tiền rời khỏi tay dân và rời khỏi nền kinh tế --> Cung tiền giảm
Khi ở dạng tiền mặt, cung tiền thay đổi bằng đúng lượng tiền mặt thay đổi
Khi ở dạng tiền gửi ngân hàng, cung tiền thay đổi bằng thay đổi trong dự trữ*số nhân tiền
Mở cửa sổ chiết khấu
Là việc cho các NHTM vay tiền, sau đó NHTM phải trả mức lãi suất gọi là lãi suất chiết khấu
Nhờ vậy, dự trữ tăng làm cung tiền tăng
Lãi suất chiết khấu tăng --> Giảm dự trữ --> Cung tiền giảm
Lãi suất chiết khấu giảm --> Tăng dự trữ --> Cung tiền tăng
Tổ chức Chương trình đấu giá khoản vay có kỳ hạn
Mô hình: NHTM nào đưa ra mức lãi suất cao nhất thì được vay khoản tiền được đề ra của NHTW
Lượng vốn NHTW dành ra cho Chương trình tăng/Số lượng Chương trình tăng --> Cung tiền tăng
Lượng vốn NHTW dành ra cho Chương trình giảm/Số lượng Chương trình giảm --> Cung tiền giảm
Tác động gián tiếp lên tỷ lệ dự trữ từ đó ảnh hưởng số nhân tiền
Thay đổi yêu cầu dành cho tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tăng tỉ lệ dự trữ --> giảm số nhân tiền --> Giảm cung tiền và ngược lại
Chính sách ít được áp dụng vì:
Không thể thay đổi thường xuyên vì dễ làm gián đoạn hoạt động của ngân hàng
Hầu hết NHTM đều có dự trữ dư
Trả lãi cho dự trữ: NHTW trả lãi cho NHTM dựa trên số dự trữ họ có
Lãi suất trả cho dự trữ cao --> Động cơ dự trữ cao --> Giảm số nhân tiền --> Giảm cung tiền
Lãi suất trả cho dự trữ thấp --> Động cơ dự trữ thấp --> Tăng số nhân tiền --> Tăng cung tiền
Cách mà Ngân hàng Thương mại (NHTM) (Ngân hàng thông thường) kiểm soát cung tiền
Dự trữ một phần: Chỉ một phần tiền mà người dân gửi cho NHTM được đem dự trữ trong két sắt, phần còn lại đem cho vay là lưu thông trong nền kinh tế
Việc đem tiền đi cho vay và chỉ giữ lại một phần làm dự trữ có ảnh hưởng lên cung tiền: càng dự trữ ít/càng đi cho vay, cung tiền càng tăng
Khác với dự trữ toàn phần (hay dự trữ 100%), toàn bộ tiền dân gửi vào NHTM sẽ được dự trữ mà không cho vay --> Cung tiền không bị ảnh hưởng
Lý do: Tỉ lệ dự trữ (bắt buộc) và Số nhân tiền tỉ lệ nghịch: Số nhân tiền = 1/R
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc (R): là tỉ lệ phần dự trữ trên tổng tiền gửi của một ngân hàng, tỉ lệ này là tỉ lệ tối thiểu mà NHTM phải tuân theo
Nếu NHTM dự trự nhiều hơn số tiền mà tỉ lệ dự trữ bắt buộc đặt ra, NHTM dự trữ dư
Một ngân hàng nắm giữ số tiền gửi là y, thì số dự trữ của ngân hàng đó là y*R
Số nhân tiền: là hệ số của cung tiền so với lượng dự trữ của toàn bộ hệ thống ngân hàng nếu NHTM cho vay tiền gửi
Toàn bộ hệ thống ngân hàng có tổng số dự trữ là x, thì lượng tiền gửi toàn bộ hệ thống nắm giữ là x/R
NHTM tuân theo tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 1/10 (10%) thì số nhân tiền là 10, tức là cung tiền sẽ tăng lên 10 lần so với dự trữ của toàn bộ hệ thống ngân hàng nếu NHTM cho vay 9/10 số tiền gửi
Có thể hiểu họ đã tạo ra tiền từ việc cho vay một phần tiền gửi/giữ một phần tiền gửi dưới dạng dự trữ
Nhưng thực tế, NHTM không tạo ra nhiều của cải hơn, họ chỉ tăng tính thanh khoản cho nền kinh tế
Dự trữ: là lượng tiền ngân hàng nhận được từ dân (tiền gửi) mà ngân hàng quyết định cất trong két sắt và không cho vay
Tỷ số đòn bẩy
Là tỉ lệ vốn chủ/tài sản
Vốn chủ/vốn chủ sở hữu được hiểu là nguồn lực sẵn có của chủ ngân hàng (vốn cổ phần,...)
Tài sản là tất cả nguồn lực của chủ ngân hàng, bao gồm cả vốn chủ lẫn nợ (nguồn lực đi mượn từ người khác)
Khi tài sản thay đổi x%, vốn chủ sở hữu thay đổi (x*tỉ số đòn bẩy)%
Tài sản giảm x% --> Vốn chủ giảm nhiều hơn x%: hoặc là NHTM mất khả năng thanh toán, hoặc là họ thắt chăt tín dụng
Để tránh điều này, NHTW đặt ra yêu cầu vốn tối thiểu (giữ tối thiếu các loại tài sản an toàn) để đảm bảo khả năng thanh toán
Nắm giữ nhiều tài sản an toàn như trái phiếu chính phủ sẽ có yêu cầu vốn tối thiểu thấp hơn và ngược lại
Khả năng thanh toán: nhiều tài sản hơn nợ
Tài sản giảm khi: rút tiền ồ ạt (giảm dự trữ), trốn trả nợ ngân hàng (giảm cho vay), cổ phiếu đã mua mất giá (giảm tài sản khác)
Mất khả năng thanh toán: NHTM không thể trả lại số tiền gửi cho dân mặc cho đã dùng tiền từ vốn chủ --> vay NHTW để bù lại --> cung tiền tăng
Thắt chặt tín dụng: Do nhận thấy vốn chủ quá ít, NHTM hạn chế cho vay, tăng dự trữ --> cung tiền giảm
Ý nghĩa: Với mỗi đồng vốn chủ, chủ sở hữu cần phải vay thêm (gọi là đòn bẩy) một lượng = (Tỷ số đòn bẩy - 1) thì mới có được nguồn lực (tài sản) mong muốn
Lãi suất liên ngân hàng
Là dạng lãi suất ngắn hạn khi các NHTM cho vay qua đêm lẫn nhau
Lãi suất liên ngân hàng thay đổi kéo theo các loại lãi suất khác thay đổi cùng hướng
NHTW tác động lên lãi suất liên ngân hàng bằng công cụ lãi suất liên ngân hàng mục tiêu (là lãi suất liên ngân hàng mà NHTW mong muốn)
Giảm lãi suất liên ngân hàng mục tiêu --> Vay lẫn nhau nhiều hơn --> Dự trữ tăng --> Tăng cung tiền và ngược lại
Để thay đổi được lãi suất liên ngân hàng mục tiêu, NHTW dùng nghiệp vụ thị trường mở:
NHTW mua trái phiếu từ dân --> bơm tiền vào thị trường --> tăng dự trữ --> giảm động cơ vay liên ngân hàng --> lãi suất liên ngân hàng mục tiêu giảm
Các vấn đề nảy sinh: hành vi của hộ gia đình và NHTM là thứ NHTW không kiểm soát được
NHTW không kiểm soát được lượng tiền hộ gia đình quyết định gửi đến NHTM
Nếu các hộ gia đình mất niềm tin và quyết định rút tiền hàng loạt --> cung tiền giảm không kiểm soát
Đề phòng: chính sách bảo hiểm tiền gửi giúp người dân an tâm hơn --> không rút tiền hàng loạt, tuy nhiên NHTM ít động cơ để cẩn trọng hơn
NHTW không kiểm soát được lượng tiền NHTM quyết định cho vay
Nếu các NHTM quyết định cho vay ít hơn vì tình hình kinh tế không thuận lợi --> Cung tiền giảm không kiểm soát
Công cụ thường xuyên