Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tiêu hóa - Coggle Diagram
Tiêu hóa
Nước bọt
-
Điều hòa phân tiết
Thú dạ dày kép
Chịu tác động bởi TCVL của thức ăn, dung tích đường tiêu hóa và tình trạng sinh lý của con vật
-
nước bọt phân tiết và được nuốt liên tục vào dạ cỏ, chứa chất điện giải đặc biệt là ure và P => điều chỉnh N và P trong môi trường dạ cỏ
Thường là các PXKĐK bắt đầu ở các thụ thể tiếp xúc với mùi, vị, áp lực... trong xoang miệng: khi nhai hoặc nuốt => dãn cơ vòng lỗ thượng vị, lỗ tổ ong - lá sách, lỗ tổ ong - dạ cỏ => tuyến mang tai phân tiết
Thú dạ dày đơn
Sau khi xuống dạ dày, thức ăn được phân cắt bởi enzym và acid dạ dày
Thường là PXCĐK: ánh sáng, mùi, tiếng ồn lúc chuẩn bị thức ăn... bắt đầu từ vùng củ não => trung khu tiết nước bọt ở hành tủy
-
Thành phần
-
α-amylase phân giải α-1,4-glycozite biến đổi tinh bột thành maltose
chất lỏng kh màu, quánh, nhiều bọt, pH 6,5-6,8
-
Chất điện giải: Na+ làm tăng hoạt α-amylase, Ca2+ kết tủa tạo cao răng
Dịch mật
Chức năng
-
Ngoài ra, dịch mật còn hỗ trợ loại bỏ bớt sản phẩm thoái hóa của hồng cầu, hình thành màu sắc của mật
-
Điều hòa phân tiết
Thần kinh
Phó giao cảm: làm giãn cơ vòng oddi, co thắt cơ trơn túi mật làm mật chảy thành tia vào tá tràng
Giao cảm: dãn cơ trơn túi mật, co cơ vòng oddi => mật chảy vào túi mật, dự trữ và cô đặc
KTT: Cholescytokinin (CCK) do lớp màng nhày tá tràng phân tiết vào máu làm túi mật co, cơ vòng oddi dãn làm mật chảy thành tia vào tá tràng tăng nhũ tương mỡ
Thành phần
Muối mật
-
Chức năng muối mật
Hòa tan và hấp thu vitamin tan trong dầu A, D, E, K
-
-
-
Cholesterol
-
Tuy nhiên, nếu cơ thể hấp thu lipid trong thời gian dài làm hàm lượng cholesterol tăng cao thì vẫn có thể kết tủa tạo thành sỏi mật
Là thành phần quan trọng thứ hai, nguyên liệu sản xuất muối mật
Dịch mật vừa là sản phẩm bài tiết của gan, vừa là sản phẩm tổng hợp cần cho tiêu hóa nên thành phần khá phức tạp
Sắc tố mật
-
Sau khi hồng cầu tiêu hủy ở gan, bilirubin tạo thành vào máu kết hợp với albumin. Ở gan, bilirubin tách ra kết hợp với acid glucoronic. Dạng này đi vào ruột, ở đây VSV đường ruột biến bilirubin thành stercobilinogen có trong phân của kết tràng. Stercobilinogen trong phân khi ra ngoài ánh sáng biến đổi thành stercobilin có màu vàng nâu
-
Ion
HCO3- giúp trung hòa acid dịch vị. Khi dịch mật phân tiết nhiều, HCO3- trong ruột tăng, Cl- trong dịch vị giảm làm pH ruột trở nên kiềm
-
HCO3-, Cl-, Ca2+, Na+, K+
Các chất khác như chất độc, chất lạ, BSP dùng để xác định chức năng giải độc gan
Dịch vị
-
Điều hòa: 3 pha
Pha KTT
-
dịch vị nhiều; nồng độ acid cao, hoạt lực enzym yếu
-
-
Pha phản xạ
PXKĐK: thức ăn kích thích niêm mạc miệng, cử động nhai
PXCĐK
-
dịch vị ít; nồng độ enzym, acid cao
Dịch tụy
Thành phần và chức năng
Pha dịch loãng vô cơ
nồng độ Na+, K+, Ca2+ bằng nồng độ huyết tương
HCO3- trung hòa acid dịch vị, làm pH ruột trở nên kiềm
nồng độ HCO3-, Cl- biến động theo phân tiết
-
-
-