Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 13: Tiết kiệm và đầu tư, Kỳ hạn, Rủi ro tín dụng, Xử lý thuế, Dành…
Chương 13: Tiết kiệm và đầu tư
Hệ thống tài chính: bao gồm các định chế nhằm kết hợp đưa nguồn lực từ người tiết kiệm (cho vay) đến đầu tư của người khác (đi vay)
2 đối tượng
Người tiết kiệm: xài ít hơn thu nhập
Trao tiền với kì vọng nhận được vốn và lãi
Người đi vay: xài nhiều hơn thu nhập
Nhận tiền với nhận thức trả cả vốn và lãi
Các định chế cấu thành
Thị trường tài chính: người tiết kiếm cung cấp vốn trực tiếp tới người đi vay
Thị trường trái phiếu (tài trợ bằng vay nợ)
Trái phiếu: một hình thức giấy ghi nợ (IOU) mà người đi vay vay trực tiếp từ công chúng
Người bán trái phiếu: mang đến lời hứa trả lại cả gốc lẫn lãi
Người mua/giữ trái phiếu: trao tiền (vốn gốc) và mua lời hứa đó
Các thông tin trên trái phiếu
Ngày đáo hạn: người mà vốn gốc được thanh toán.
Lãi suất: thanh toán định kì cho đến kì đến ngày đáo hạn
Kỳ hạn trái phiếu: thời gian trước khi đến ngày đáo hạn
Người giữ trái phiếu có thể bán lại trái phiếu
Các đặc điểm của trái phiếu làm ảnh hưởng đến mức lãi suất của nó:
Kỳ hạn: Kỳ hạn dài --> rủi ro cao --> lãi suất cao
Rủi ro tín dụng: Xác suất vỡ nợ cao --> Rủi ro cao --> Lãi suất cao
Rủi ro tín dụng là khả năng người bán trái phiếu/người đi vay bị vỡ nợ
An toàn về rủi ro tín dụng --> Lãi suất thấp
Standard&Poor: tổ chức đánh giá rủi ro tin dụng
Xử lý thuế: Có thuế --> Lãi suất cao và ngược lại
Xử lý thuế: là việc chính phủ áp dụng thuế lên tiền lãi định kì vì họ xem lãi này như một phần thu nhập (vì vậy thuế này là thuế thu nhập)
Trái phiếu đô thị: Không thuế --> Lãi suất thấp
Các loại trái phiếu
Trái phiếu vĩnh viễn: không có ngày đáo hạn, trả lãi mãi mãi nhưng không hoàn vốn gốc
Trái phiếu rác: trái phiếu có lãi suất rất cao (vì được phát hành bởi công ty có khả năng vỡ nợ cao)
Trái phiếu đô thị: trái phiếu bán bởi chính quyền địa phương/chính phủ nên không có thuế
Thị trường cổ phiếu (tài trợ bằng vốn chủ sở hữu)
Cổ phiếu: hình thức đại diện cho quyền sở hữu công ty
Cổ phiếu có rủi ro cao hơn nhưng lợi nhuận tiềm năng hơn trái phiếu
Rủi ro: khi công ty thua lỗ và phá sản, người giữ cổ phiếu được thanh toán cuối cùng (có thể không được)
Tiềm năng: nếu công ty lợi nhuận cao, cổ phiếu tăng giá trị và cổ tức cao, trong khi trái phiếu chỉ ăn được lãi suất cố định
Mức giá thị trường phụ thuộc vào nguồn cung và nguồn cầu cổ phiếu
Lạc quan về công ty --> Nguồn cầu tăng --> Giá cổ phiếu tăng
1 more item...
Kết quả hoạt động công ty không khả quan --> Nguồn cầu giảm --> Giá cổ phiếu giảm
1 more item...
Các cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán, tiền cổ phiếu được chuyển nhượng không vào túi công ty
Trung gian tài chính: người tiết kiệm gián tiếp cung cấp vốn cho người đi vay thông qua một trung gian tài chính
Ngân hàng
Chức năng 1: nhận tiền gửi từ người gửi tiết kiệm và đem cho người đi vay vay
Lãi suất của người đi vay phải trả là cao hơn mức lãi suất mà người gửi tiết kiệm nhận được vì:
Chi phí ngân hàng
Lợi nhuận của chủ sở hữu ngân hàng
Chức năng 2: trung gian trao đổi
Tạo điều kiện cho người dân mua sắm HHDV bằng
Viết ngân phiếu đối với các khoản tiền gửi của họ
Truy cập vào các khoản tiền gửi này bằng thẻ ghi nợ
Trong khi cổ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm ngân hàng đều là dự trữ giá trị khả dĩ cho của cải, tiếp cận tiền tiết kiệm ngân hàng bằng hình thức này dễ dàng, rẻ, nhanh chóng hơn
Quỹ tương hỗ
Bán cổ phần của quỹ tương hỗ cho người dân (gọi là cổ đông của quỹ) và dùng tiền đó để mua danh mục (là tập hợp nhiều cổ phiếu và/hoặc trái phiếu)
Người dân nắm giữ các danh mục: vừa là chủ nợ vừa là chủ sở hữu
Giảm rủi ro cho công chúng
Có thu phí cổ đông của quỹ (0.5-2% trên khối tài sản mỗi năm)
Giá trị danh mục tăng --> Cổ đông của quỹ thu lợi và ngược lại
Người dân có thể đa dạng hóa cổ phần với số tiền ít
Phần vốn tương hỗ giúp người thường tiếp cận với kĩ năng của người quản lý quỹ chuyên nghiệp (ra quyết định bán cổ phiếu xấu và mua cổ phiếu tốt)
Trong trường hợp bán cổ phiếu xấu là khó khăn, người ta cho ra đời quỹ chỉ số
Quỷ chỉ số mua tất cả cổ phiếu trong một chỉ số chứng khoán nhất định --> ổn định hơn --> ít mua bán cổ phiếu và không cần người quản lý quỹ chuyên nghiệp
Quỹ chỉ số hoạt động hiệu quả hơn vì cắt giảm chi phí mua bán và phí thuê mướn người quản lý quỹ chuyên nghiệp
Điều này giúp gia tăng phần thu lợi
Kỳ hạn
Rủi ro tín dụng
Xử lý thuế
Dành cho công ty niêm yếu là công ty lớn, quen thuộc
Dành cho doanh nghiệp nhỏ
Quen thuộc hơn
Ngày càng quan trọng