Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 12.2: Sản xuất và tăng trưởng - Chính sách công - Coggle Diagram
Chương 12.2: Sản xuất và tăng trưởng - Chính sách công
Chính sách công làm tăng vốn vật chất
Sinh lợi giảm dần và hiệu ứng đuổi kịp
Sinh lợi giảm dần:
Là hiệu ứng số lượng đầu ra giảm dần theo thời gian mặc cho lượng đầu vào vẫn không đổi
Vốn và sản lượng chịu sự chi phối của sinh lợi giảm dần: trữ lượng vốn tăng --> tốc độ tăng sản lượng giảm dần
Hiệu ứng đuổi kịp:
Trong ngắn hạn (vài thập kỉ), tăng 1 đơn vị vốn đầu vào giúp tăng đầu ra HHDV rất nhanh --> giúp các nước nghèo nhanh chóng đuổi kịp nước giàu
Hiệu ứng đuổi kịp: cùng tỉ lệ %GDP cho đầu tư, các nước nghèo tăng trưởng nhanh hơn nước giàu
Trong dài hạn, khi lượng vốn sẵn có đã nhiều, hiệu ứng sinh lợi giảm dần sẽ thắng và làm cho tốc độ tăng HHDV giảm --> nước giàu sẽ tăng trưởng không quá nhanh nếu tăng vốn
Tiết kiệm tăng --> Năng suất tăng nhưng không nhanh
Đầu tư nước ngoài
Gồm 2 loại
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài: Khoản vốn đầu tư được sở hữu và điều hành hoạt động từ nước ngoài
VD: cho xây dựng nhà máy
Đầu tư gián tiếp từ nước ngoài: Khoản vốn đầu tư được tài trợ bởi người nước ngoài nhưng được điều hành bởi người trong nước
VD: đầu tư cổ phiếu
Kì vọng của người đầu tư: kiếm được lợi nhuận
Một phần thu nhập tạo ra nhờ đầu tư nước ngoài chuyển vào túi người nước ngoài dưới hình thức lợi nhuận
GNP nước nhận đầu tư tăng ít hơn lượng tăng GDP của nó vì một phần đã vào GNP nước đầu tư
GNP: Tổng sản phẩm quốc dân: Đo lường thu của người dân nước đó bất kể họ đang ở lãnh thổ nào
Tiết kiệm và đầu tư
Tiết kiệm tăng --> Đầu tư vào vốn tăng --> Năng suất tăng
Tiết kiệm là đánh đổi nguồn lực hiện tại dùng cho sản xuất HHDV để đầu tư vào sản xuất vốn
Tỉ lệ tiết kiệm quốc gia: là %GDP dành cho tiết kiệm
Chính sách công làm tăng vốn nhân lực
Giáo dục
Giáo dục công: hình thức trợ cấp đầu tư vốn nhân lực
Chính phủ làm vậy do vốn nhân lực tạo ra các ngoại tác tích cực
Ngoại tác: ảnh hưởng từ hành động của người này lên lợi ích của người khác
Tuy nhiên, họ cũng có động cơ để rời bỏ quốc gia (chảy máu chất xám)
Cháy máu chất xám: di cư của người lao động có trình độ cao đến nước giàu
Giáo dục --> tăng vốn nhân lực --> tăng năng suất
Ở các nước có nguồn vốn nhân lực khan hiếm, khoảng cách giữa lương lao động có học thức và không có học thức là rất cao
Năng suất cao --> Lương cao (lương phản ánh năng suất)
Giá của vốn nhân lực cao do khan hiếm --> Lương cao
Sức khỏe và dinh dưỡng
Mạnh khỏe hơn --> năng suất cao hơn
Cao hơn --> năng suất cao hơn (chiều cao là chỉ số của năng suất)
Dường như là một vòng luẩn quẩn: Nước nghèo không đủ khả năng để cải thiện sức khỏe người dân, và người dân không có sức khỏe tốt thì đất nước vẫn sẽ tiếp tục nghèo
Các chính sách tăng trưởng kinh tế khác cần phải phát huy tác dụng trước để cải thiện sức khỏe, và rồi mới đến chính sách sức khỏe dinh dưỡng phát huy tác dụng
Chính sách công khác
Quyền sở hữu và chính trị
Quyền sở hữu là
Động cơ cho lao động
Điều kiện tiên quyết để hệ thống giá cả vận hành
Trung tâm của cách thức vận hành nền kinh tế thị trường
Người thực thi quyền sở hữu: tòa án
Đóng vai trò quan trọng (ngăn chặn ăn cắp, đảm bảo thực thi hợp đồng, thực thi quyền sở hữu)
Ở các nước nghèo và một số nước khác, vai trò này không được đảm bảo tốt dẫn đến vấn đề: tham nhũng
Cản trở sức mạnh phối hợp của thị trường, không khuyến khích tiết kiệm trong nước và đầu tư nước ngoài
Một vấn đề khác ảnh hưởng đến quyền sở hữu (ngoài tham những) là bất ổn chính trị
Thịnh vượng kinh tế phụ thuộc một phần vào thịnh vượng chính trị
Cách mạng, chính làm giảm động cơ tiết kiệm, đầu tư, khởi nghiệp, đầu tư nước ngoài