Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 19: Nền kinh tế mở: Xây dựng mô hình lý thuyết - Coggle Diagram
Chương 19: Nền kinh tế mở: Xây dựng mô hình lý thuyết
Một nền kinh tế mở tương tác với nền kinh tế mở khác trên hai thị trường
Thị trường tài chính
Thị trường vốn vay là đại diện
Thành phần:
Cung: tiết kiệm quốc gia
Cầu: kết hợp đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng (đầu tư nước ngoài)
Giá của vốn vay: là lãi suất thực của quốc gia
Hàm vốn vay đối với nền kinh tế mở: S = I + NCO
Mô hình vốn vay:
Cung: dốc lên
Cầu: dốc xuống
Điểm cân bằng: tiết kiệm cân bằng (vốn cân bằng) tại mức lãi suất thực cân bằng
Các tác nhân ảnh hưởng lên cung cầu vốn vay:
NCO tăng (do vốn ra nhiều hơn/vốn vào ít hơn) --> Cầu vốn qua phải --> Lãi suất thực tăng, cung vốn (tiết kiệm) tăng
Nâng lãi suất --> tăng cung giảm cầu (giảm cầu nội địa và cầu ngoại quốc)
Thị trường HHDV
Thị trường ngoại hối là đại diện (thị trường buôn bán đồng tiền của quốc gia cho nước ngoài)
Thành phần:
Cung ngoại hối: lượng tiền của quốc gia mà nước đó muốn bán cho nước ngoài
Cầu ngoại hối: lượng tiền của quốc gia mà nước ngoài muốn mua
Giá ngoại hối: là tỷ giá hối đoái thực
Mô hình ngoại hối:
Cung: thẳng đứng xuống
Cầu: dốc xốc
Điểm cân bằng: lượng ngoại hối (tiền quốc gia) cân bằng tại tỷ giá hối đoái thực cân bằng
Hàm ngoại hối: NCO = NX
Dòng vốn ra ròng đại diện cho cung ngoại hối: Lượng tiền quốc gia mà người nước đó muốn đem đổi thành tiền nước ngoài nhằm mục đích phân phối tiết kiệm của mình sang nước ngoài
Xuất khẩu ròng đại diện cho cầu ngoại hối: Lượng tiền quốc gia mà người nước ngoài muốn đổi lấy nhằm mục đích mua hàng mà quốc gia xuất khẩu
Các tác nhân ảnh hưởng lên cung cầu ngoại hối:
Tỷ giá hối đoái thực tăng --> Cung không tăng (thẳng đứng), cầu giảm
NX tăng (vì nhập ít/xuất nhiều) --> Cầu ngoại hối qua phải --> tỷ giá hối đoái thực tăng
Cân bằng chung của một nền kinh tế mở trong tổng thể 2 thị trường
Thị trường tài chính (đại diện bởi thị trường vốn vay và ngoại hối) được điều khiển bởi lãi suất thực trong nước
Cung vốn (S) và cầu vốn (I + NCO) cân bằng giao nhau xác định lãi suất thực trong nước (R)
Lãi suất thực trong nước xác định cung ngoại hối cân bằng là bao nhiêu
Cung ngoại hối cân bằng giao với đường cầu ngoại hối xác định tỷ giá hối đoái thực và lượng ngoại hối cân bằng
Mô hình:
Mô hình:
Mô hình:
Thị trường HHDV (đại diện bởi thị trường ngoại hối) được điều khiển một phần bởi tỷ giá hối đoái thực và một phần bởi lãi suất thực
Lý do:
Tỷ giá hối đoái thực (giá trên thị trường ngoại hối) chỉ ảnh hưởng đến cầu ngoại hối
Lãi suất thực (giá trên thị trường vốn vay) mới ảnh hưởng đến cung ngoại hối
Các tác nhân làm phá vỡ cân bằng chung cũ, hình thành cân bằng chung mới
Thâm hụt ngân sách nhà nước (chính phủ chi tiêu quá tay)
Cung vốn vay (tiết kiệm) qua trái
Cầu vốn vay không đổi
Lãi suất thực trong nước tăng --> động cơ để vốn đi vào tăng, động cơ để vốn đi ra giảm --> Đường cung ngoại hối qua trái (NCO giảm)
Tỷ giá hối đoái tăng (nội tệ lên giá), cầu ngoại hối giảm --> xuất khẩu giảm (HHDV trong nước mắc lên)
Cân bằng chung mới được hình thành trong đó: thị trường HHDV có thâm hụt thương mại, thị trường TC gặp phải sự lấn át đầu tư --> Lên giá nội tệ
Tất cả đều dẫn đến một sự đánh đổi giữa thâm hụt thương mại và tăng giá nội tệ
Nhiều quốc gia sử dụng chính sách giữ giá nội tệ thấp để đổi lấy thặng dư thương mại (VD: Trung Quốc)
Chính sách thương mại (chính phủ áp đặt lượng hàng xuất/nhập chứ không để tự do)
Giai đoạn đầu, NX tăng:
Cầu ngoại hối (NX) qua phải
Cung ngoại hối không bị ảnh hưởng
Tỷ giá hối đoái thực tăng --> Giá đồng nội tệ tăng
Xuất khẩu giảm một lượng ngang bằng với nhập khẩu giảm --> NX vẫn như cũ
Cân bằng chung mới được hình thành, trong đó: thị trường TC không có gì thay đổi, thị trường HHDV thay đổi ban đầu rồi nhanh chóng về lại như cũ
Kết luận: chính sách thương mại chỉ có lợi cho một nhóm đối tượng, còn những đối tượng còn lại chịu thiệt --> hai phần này bù trừ làm cho các chính sách thương mại không tác động lên cán cân thương mại
Thường đánh vào lượng hàng nhập dưới các hình nhức: thuế quan, hạn ngạch, các hình thức ngụy trang như hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Bất ổn chính trị dẫn đến hiện tượng tháo chạy vốn
NCO tăng:
Cầu vốn (chủ yếu là đầu tư nước ngoài) qua phải
Cung vốn không đổi
Tăng lãi suất thực trong nước (thông thường sẽ làm giảm NCO), nhưng NCO vẫn tăng vì không ai dám phân phối vốn vào quốc gia --> Tác động của bất ổn chính trị thắng tác động của lãi suất thực trong nước tăng
NCO tăng --> Đường cung ngoại hối qua phải
Tỉ giá hối đoái thực giảm --> cán cân thương mại thặng dư (do HHDV quốc gia rẻ tương đối so với thế giới) --> Nội tệ mất giá
Hiện tượng tháo chạy vốn: là hiện tượng dòng vốn bất ngờ chảy ra khỏi quốc gia do người dân (trong nước và thế giới) chứng kiến các bất ổn chính trị của quốc gia và không tin tưởng đặt tiết kiệm của mình trong nước nữa