Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
BẾP LỬA - BẰNG VIỆT - Coggle Diagram
BẾP LỬA - BẰNG VIỆT
Tìm hiểu chi tiết
Phần I: Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về kỉ niệm tuổi thơ cùng tình bà cháu
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm"
Hình ảnh bếp lửa ý nghĩa tả thực, hình dáng nhỏ bé và thân thuộc với mỗi gia đình Việt
Phép tu từ ẩn dụ "ấp iu nồng đượm"
=>
bàn tay cần mẫn, khéo léo
của người bà khi nhóm bếp lửa mỗi sớm tinh mơ
Thể hiện tấm
tình yêu thương của người bà,
nuôi nấng người cháu bằng tấm lòng ấm áp tựa như hơi ấm bếp lửa
Điệp từ "bếp lửa"
Thể hiện tác giả
nhìn thấy hình ảnh bếp lửa và bóng dáng của người bà một cách đều đặn mỗi ngày
. Bà luôn tần tảo, thức khuya dậy sớm để chăm sóc, nuôi dưỡng người cháu trưởng thành
Diễn tả cách mà mạch
cảm xúc trào dâng và lần lượt ùa về từ ký ức
Từ láy "chờn vờn"
Miêu
tả thực hình ảnh ngọn lửa bập bùng
, tỏa sáng trên bếp lửa, ẩn hiện giữa màn sương sớm
Ẩn dụ về
những ký ức mờ ảo, kỷ niệm về những năm tháng tuổi thơ đang tỏa ra, chờn vờn trong tâm trí tác giả
Sự trỗi dậy cảm xúc yêu thương mãnh liệt
trong người cháu qua hình ảnh bếp lửa được thể hiện qua câu thơ:
"Cháu thương bà biết mấy nắng mưa"
Câu thơ bộc lộ nên
nỗi thấu cảm trước sự vất vả, lam lũ của bà
"biết mấy nắng mưa" diễn tả
sự tần tảo, giàu đức hy sinh
của bà
Từ "thương" đắt giá vô cùng. Cảm xúc được thể hiện vô cùng
chân thành, kính trọng, bao nỗi thấu hiểu
=> Hình ảnh "bếp lửa" đã khơi gợi nên bao cảm xúc trong lòng người cháu về bà và những kỷ niệm bên bà. Từ nỗi nhớ nhung bà mà lan rộng ra nỗi nhớ gia đình, quê hương
Phần II: khổ 2,3,4 :
Những hoài niệm về năm tháng chiến tranh sống cùng bà và bếp lửa
Ký ức hồi bốn đột nhiên ùa về
- từ những năm lên bốn, tác giả đã phải trải qua những năm tháng đầy cơ cực cùng gia đình:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Khi lên bốn, tác giả đã quen với mùi khói của bếp lửa, của những lần khói đạn bao trùm, của nạn đói 1945
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Từ láy "đói mòn đói mỏi" =>
Diễn tả hiện thực đau thương của lịch sử, nạn đói năm 1945
( do chính sách hà khắc của Nhật Pháp đã làm hơn 2tr đồng bào chết vì đói ). Cái nghèo bao trùm, làm dân ta mệt mỏi rã rời
Từ láy làm giọng thơ như trùng xuống, nao nao, nghẹn ngào khi nghĩ lại
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy”
"Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy" =>
Hậu quả do nạn đói gây ra
. Không chỉ người mà ngựa cũng gầy xanh xao. Nhưng người bố vẫn phải làm trụ cột gia đình, làm đủ nghề bươn chải đến cả "đánh xe"
=> Hai hình ảnh "đói mòn đói mỏi" và "khô rạc ngựa gầy" đã diễn tả lên hiện thực đau thương lớn nhất lịch sử. Tác giả đã thành công viết nên sự xơ xác, xanh xao, mệt mỏi của nhân dân
Trong những năm tháng ấy, cháu đã cùng bà nhóm lửa
“Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”
Khói bếp của bà đã lưu giữ 1 cảm giác khó quên
, đến nỗi "nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay"
Khổ thơ xuất hiện 2 từ "khói", mùi khói và khói hun. Nhưng đều gợi
sự ám ảnh của tác giả
về những năm tháng trải qua cùng bà
Cảm giác "cay" vì khói bếp và "cay" vì nỗi xúc động như hòa làm một. "Cay" của quá khứ và "cay" của hiện tại hiện lên đồng thời qua những dòng thơ
=> Những câu thơ được
đầy ắp tình cảm, chan chứa nước mắt, ùa về trong tâm tư tác giả, mờ ảo qua làn khói
. Từ đó giúp gợi cho người đọc
hình dung rõ nét về một tuổi thơ đầy gian khổ, thiếu thốn
và nhọc nhằn, một thời kỳ đen tối trong lịch sử dân tộc.
Ký ức lên tám
“Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tám năm là khoảng thời gian cháu sống cùng bà trong sự yêu thương, bao bọc
Tám năm tuy khó khăn nhưng tràn ngập yêu thương
"Bếp lửa" hiện lên trong khổ thơ
thể hiện cho tình bà cháu ấm áp
. Bà như chỗ dựa tinh thần, cho cháu sự an toàn và ấm áp
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Năm tháng sống bên bà là những năm tháng
hồn nhiên, trong sáng và vô tư
, được thể hiện qua hình ảnh "tu hú"
“Tu hú kêu trên những cảnh đồng xa
Tu hú kêu bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha bận công tác không về"
Tu hú là hình ảnh quen thuộc với người Việt, báo hiệu 1 mùa bội thu. Tu hú làm cho bức tranh quê sinh động cùng những đồng lúa chín, khoảng trời bát ngát
Tiếng tu hú thúc giục liên hồi khắc khoải da diết, làm tác giả trội dẫy những cảm xúc
Tám năm kháng chiến đã xa cha mẹ :"Mẹ cùng cha bận công tác không về". Bà vừa là cha, vừa là mẹ, vừa là bà nuôi nấng cháu
Năm tháng tuổi thơ cùng bà nhóm lửa là năm tháng yên bình nhất
“Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”
Hình ảnh chim tu hú được nhắc lại ở cuối khổ thơ cùng câu hỏi tu từ độc đáo. Diễn tả
nỗi lòng da diết
khi ở cùng bà
Chim tu hú ở đây lạc lõng, bơ vơ trươc cánh đồng bát ngát, được tác giả mời gọi đến ở cùng bà
Người cháu phương xa bỗng chạnh lòng khi thấy chim tu hú. Tu hú như 1 tấm gương phản chiếu người cháu, nay đã lớn khôn, trưởng thành lạc lõng giữa nơi đất khách quê người nhưng vẫn nhớ bà
Thương tu hú bao nhiêu thì lại biết ơn bà bấy nhiêu
=> Người cháu luôn bày tỏ
lòng biết ơn vô hạn
,
nỗi nhớ thương
về bà
“Cháu ở cùng bà, bà kể cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học’
Nhóm bếp lửa nghĩa thương bà khó nhọc"
Liệt kê một loạt động từ "bà kể", "bà dạy", "bà chăm" nói lên
sự chăm sóc
của bà
"bà", "cháu" đan xen lặp lại 4 lần, thể hiện
sự quấn quýt
của hai bà cháu
Tình yêu thương, sự kính trọng, sự thấu cảm
được thể hiện qua "Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc"
Ký ức về chiến tranh
Trong sự tàn khốc của chiến tranh, bừng sáng lên hình ảnh về tình bà cháu:
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
"cháy tàn cháy lụi" =>
Sự khủng khiếp
của chiến tranh với làng quê
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”
Trong cái khắc nghiệt, ta vẫn còn
tình làng xóm
, cùng "đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh". Ấy là phẩm chất
lá lành đùm lá rách
- phẩm chất đáng quý của dân tộc
Trước tấn bi kịch, người bà vẫn mạnh mẽ, kiên cường, dũng cảm và dặn dò cháu:
“Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ báo nhà vẫn được bình yên!”
Mặc cho sự khó khăn quê nhà, bà vẫn nói rằng có thể lo toan mọi việc, để các con yên tâm phục vụ Cách mạng
Lời dặn của bà không chỉ tạo chỗ dựa vững chắc cho các con mà còn cho cả cháu
Hình ảnh lời dặn dò của bà đã làm
nổi bật lên vẻ đẹp phẩm chất người phụ nữ
, người mẹ Việt Nam anh hùng giàu đức hy sinh và vị tha
Phần III: khổ 5,6: Suy ngẫm về hình ảnh người bà và bếp lửa
Suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa
Bếp lửa luôn song hành cùng bà xuyên suốt khổ thơ. Ở khổ thơ thứ 5, tác giả đã có những suy ngẫm về bếp lửa:
“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
"Bếp lửa" mang ý nghĩa tả thực. Đó là vật hữu hình và gần gũi, luôn xuất hiện cùng bà
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn/ Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng"
Từ "bếp lửa", tác giả đã gợi lên "ngọn lửa". Đó là "ngọn lửa" dai dẳng mà lòng bà ủ sẵn niềm tin
Bếp của bà không nhóm bằng than, bằng củi mà là bằng "ngọn lửa" trong lòng bà. Một ngọn lửa dai dẳng
yêu thương, niềm tin vào tương lai độc lập
“Ngọn lửa”
bền bỉ và bất diệt
bà nhóm mỗi ngày ấy chính là phản chiếu n
iềm vui, niềm tin, tình yêu thương mà bà thắp lên để nâng đỡ người cháu
trên chặng đường trưởng thành
Bà không chỉ là người
nhóm lửa, giữ lửa
mà còn là người t
ruyền lửa
,
duy trì niềm tin và ngọn lửa sự sống
cho thế hệ sau
Sử dụng các động từ: “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa”, tác giả muốn thể hiện rằng
ý chí, bản lĩnh của bà, vốn đã có sẵn trong tố chất, phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam, chỉ đợi một ngọn lửa để thắp lên, bộc lộ ra bên ngoài
=> Tác giả đã ngợi ca về vẻ đẹp tần tảo, kiên trì, nhẫn nại và giàu đức hy sinh của người bà.
Suy ngẫm về bà
Thời gian trôi qua, vạn vật thay đổi, duy chỉ là "thói quen dậy sớm" chẳng đổi thay, suốt một cuộc đời vì con vì cháu
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”
Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “mấy chục năm” cùng với từ láy tượng hình “lận đận” và hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” đã diễn tả một cách trọn vẹn và sâu sắc về cuộc đời đầy gian nan, vất vả của người bà
=> Tình yêu thương của tác giả bộc lộ qua từng con chữ. Giản dị, thiết tha mà đầy chân thành
Đôi tay khẳng khiu, gầy guộc của bà không những nhóm lửa mà còn “ấp iu nồng đượm” tình yêu con cháu, ấp ủ tình cảm cảm bằng tất cả tấm lòng đôn hậu
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
Điệp từ "nhóm"
“Nhóm bếp lửa” và “nhóm nồi xôi gạo” là hình ảnh miêu
tả thực công việc thường ngày của người bà
“nhóm niềm yêu thương” hay “nhóm dậy cả những tâm tình” là mang nghĩa
ẩn dụ về công việc thiêng liêng, cao quý nhất của người bà
. Bà đã khơi dậy niềm yêu thương và sự chia sẻ trong tâm hồn cháu
=> 2 khổ thơ chính là cảm xúc dâng trào của tác giả khi suy ngẫm về bà và bếp lửa. Từ đó ngợi ca, khẳng định: Bà là một người phụ nữ
tần tảo, luôn chăm lo và dành những điều tốt đẹp nhất cho con cháu.
Phần cuối: Nỗi nhớ khắc khoải về bà và bếp lửa
Người cháu được bà nuôi lớn tuy đã đi xe nhưng vẫn không quên bà, quên cội nguồn
“Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chăng lúc nào quên nhắc nhớ:
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”
Dòng thơ đầu được ngắt thành hai nhịp đã gợi vận động của thời gian: từ năm bốn tuổi, lên tám tuổi, đến tuổi trưởng thành. Nhịp thơ cũng biểu thị sự biến đổi của không gian: từ căn bếp của bà đến những khoảng trời rộng lớn).
Điệp từ “trăm” giúp người độc mở rộng tầm nhìn ra một thế giới rộng lớn với muôn vàn điều mới mẻ
điệp từ “có” và biện pháp liệt kê:
những thay đổi lớn trong cuộc đời người cháu. Ở nơi phương xa, người cháu đã tìm được cho mình nhiều niềm vui mới
Khẳng định nỗi nhớ khắc khoải trong tâm trí người cháu về hình ảnh ngọn lửa của bà. Ngọn lửa ấy đã trở thành ký ức khó quên, thành niềm tin mãnh liệt, tiếp sức cho cháu
Tìm hiểu chung
Tác giả
các bài thơ của Bằng Việt thường được lấy cảm hứng từ quê hương, đất nước và con người trong chiến tranh.
Tác phẩm
Bài thơ sáng tác vào 1963, khi Bằng Việt đang là sinh viên Luật ở nước ngoài
Xuất bản trong tập thơ Hương cây – Bếp lửa năm 1968
Ý nghĩa nhan đề - Hình ảnh thơ độc đáo, giàu giá trị
Ý nghĩa tả thực
Bếp lửa là vật được sử dụng để đun nấu, là hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong mỗi gia đình người Việt
– Bếp lửa là vật dụng gắn liền với những kỉ niệm ấu thơ, gắn liền với người bà của tác giả
Ý nghĩa biểu tượng
Tượng trưng cho
sự tần tảo
của người bà trong những năm tháng đói nghèo để giúp người cháu trưởng thành và khôn lớn một cách tốt nhất
Bếp lửa là
sự sống, niềm tin và hy vọng
mà người bà mong muốn ở cháu trong tương lai
Là
biểu tượng
của văn hóa gia đình, cho quê hương, đất nước
=> Với nhan đề “Bếp lửa”, tác giả đã
thể hiện sâu sắc chủ đề chính
của bài thơ. Đó là
hồi tưởng, suy tư của tác giả về tình bà cháu giản dị, là tình cảm dành cho gia đình, quê hương, đất nước sâu đậm
Bố cục bài thơ
Phần I: khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa
gợi nỗi nhớ về kỉ niệm tuổi thơ cùng tình bà cháu
– Phần II: khổ 2,3,4:
Những hoài niệm về năm tháng chiến tranh
sống cùng bà và bếp lửa
– Phần III: khổ 5,6:
Suy ngẫm về hình ảnh người bà và bếp lửa
– Phần IV: khổ thơ cuối:
Nỗi nhớ khắc khoải về bà và bếp lửa
Khép lại bài thơ, tác giả đã thể hiện lòng tôn vinh đối với đạo lí thủy chung, cao đẹp của người Việt: “uống nước nhớ nguồn”. Đạo lí nhân văn ấy được nuôi dưỡng từ thuở ấu thơ, nhen nhóm trong tâm hồn người cháu từ nhỏ, để rồi sau này chắp cánh bay cao, bay xa trên hành trình cuộc đời nhiều khó khăn thử thách.