Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 6 KTCT - Coggle Diagram
CHƯƠNG 6 KTCT
hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm
- là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới
- dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan
-
là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
- là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học – công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển.
- rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
- mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối
Nội dung
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công
- Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế
VD: tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực,...
Thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
- hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thoả thuận thương mại ưu đãi, Khu vực mậu dịch tự do, Liên minh thuế quan, Thị trường chung, Liên minh kinh tế – tiền tệ,...
- gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ,...
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Khái niệm
- là quá trình chuyển biến căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế – xã hội,
- từ sử dụng sức lao động thủ công là chính => sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ,
- nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Tính tất yếu
công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau
- tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng
- tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người
- nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu được trang bị những tư liệu sản xuất, kĩ thuật – công nghệ ngày càng hiện đại, ngày càng cao và đa dạng của con người.
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật cho nền kinh tế
- củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, làm cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển,
- đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
- nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế
- thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế.
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ
- phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống sản xuất – xã hội: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân. Tuy vậy, không nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà
- phải thực hiện các nhiệm vụ trên một cách đồng thời.
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học – công nghệ mới, hiện đại.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
-