Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 3 KTCT - Coggle Diagram
CHƯƠNG 3 KTCT
Hàng hóa sức lao động
Sức lao động:
là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống,
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình + bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán
2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động
do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
do các bộ phận sau đây hợp thành:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
Phí tổn đào tạo người lao động
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua.
thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động để sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra đó được gọi là giá trị thặng dư
Ý nghĩa của hàng hóa sức lao động
Vạch ra nguồn gốc của giá trị thặng dư: đó là lao động không công của ngời công nhân làm thuê tạo ra tròn quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Chỉ rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
Chỉ ra các hình thức biểu hiện của giá trị thăng dư như lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, lợi tức, địa tô,...
Chỉ ra được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản => chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
(nêu vd cụ thể)
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu
trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu;
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Giá trị thăng dư siêu ngạch
là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
là hình thái biến tướng của giá trị thăng dư tương đối, vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động