Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Thành tựu văn minh Đại Việt - Coggle Diagram
Thành tựu văn minh Đại Việt
Chính trị
Thành lập các cơ quan hành chính, pháp lí,.. -> thể hiện vai trò tổ chức, quản lí ngày càng chặt chẽ, tiêu biểu là bộ máy thời Lê Sơ (Lê Thánh Tông)
Tổ chức bộ máy nhà nước không ngừng được củng cố, hoàn thiện từ trung ương đến địa phương.
Luật pháp
Nhà nước tăng cường quản lí xã hội thông qua luật pháp:
Dấu mốc
Năm 1002, nhà Tiền Lê định luật lệ.
Năm 1042, vua Lý Thái Tông ban hành
bộ Hình thư
. Đây là
bộ luật thành văn đầu tiên
của Đại Việt. -> dấu mốc quan trọng và là bước tiến
Năm 1230, vua Trần Thái Tông cho soạn bộ Hình luật.
Năm 1483, dưới thời Lê sơ, bộ
Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức
) được ban hành.
Năm 1811, vua Gia Long cho biên soạn
bộ Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long)
và được thi hành trong suốt các triều vua nhà Nguyễn.
nội dung chủ yếu
Đề cao tính dân tộc và chu quyền quốc gia
bảo vệ quyền lực của vua, quý tộc, quan lại
bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp
bảo vệ quyền lợi cu nhân dân, phụ nữ
Kinh tế
Nông nghiệp
Nhà nước thực hiện nhiều chính sách quan tâm, chăm lo phát triển sản xuất nông nghiệp
Đắp đê, xây dựng hoặc tu sửa các công trình thủy lợi
Kêu gọi và tổ chức nhân dân khai hoang mở rộng diện tích cày cấy
Thực hiện phép “quân điền” chia ruộng đất cho nông dân
Nghiêm cấm giết trâu bò, để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp
Ngoài ra, nhà nước còn thực hiện: miễn giảm thuế, cày tịch điền; đặt một số chức quan quản lí, giám sát và khuyến khích sản xuất nông nghiệp
Phục dựng lại lễ cày tịch điền
Nông nghiệp là
ngành kinh tế chủ đạo
với cây trồng chính là
lúa nước
. Ngoài ra, người dân còn trồng nhiều cây lương thực như ngô, khoai, sắn,...
Phương thức và kĩ thuật canh tác có
những bước tiến mới
, nhân dân sử dụng phổ biến công cụ lao động bằng sắt; ->
tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống người dân
Công cuộc khai hoang, phục hoá, lấn biển làm tăng diện tích trồng trọt, lập thêm nhiều làng mới,
góp phần mở rộng lãnh thổ
và
tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.
Hệ thống để điều, thuỷ lợi từng bước được hoàn chỉnh trong cả nước.
Đắp đê phòng lụt quy mô rộng
Thủ công nghiệp
Thủ công nghiệp trong nhân dân
Các nghề thủ công truyền thống tiếp tục duy trì và phát triển ở các địa phương với nhiều ngành nghề.
Nhiều nghề khác xuất hiện, như làm tranh sơn mài, làm giấy, khắc bản in,...
Thế kỉ 16 - 17, đã xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng cả nước, như: dệt La Khê, gốm Bát Tràng (Hà Nội), gốm Chu Đậu (Hải Dương),... với
sản phẩm phong phú, đa dạng và tinh xảo
Thủ công nghiệp nhà nước do triều đình trực tiếp quản lý được chú trọng
Cục Bách tác và các quan xưởng
tại Thăng Long là
nơi sản xuất đồ dùng
phục vụ
nhà nước, vua, quan trong triều đình
.
Các hoạt động sản xuất chủ yếu là đúc tiền kim loại, đóng thuyền lớn, sản xuất vũ khí cho quân đội,...
Thương nghiệp
nội thương
Chợ làng, chợ huyện được hình thành và phát triển mạnh, hoạt động buôn bán giữa các làng, các vùng trong nước diễn ra nhộn nhịp.
Kinh đô Thăng Long trở thành trung tâm buôn bán sầm uất dưới thời Lý, Trần, Lê sơ..
Ngoại thương
Hoạt động trao đổi, buôn bán với nước ngoài bước đầu phát triển với nhiều mặt hàng phong phú.
Dưới thời Lý, Trần, Lê sơ các địa điểm trao đổi hàng hoá với nước ngoài được hình thành ở vùng biên giới, như Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hoá),...
Từ thế kỉ 16, ngoài thương nhân phương Đông, thuyền buôn của phương Tây (Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp,...) đã vào Đại Việt trao đổi, buôn bán. Việc thông thương với nước ngoài góp phần mở rộng thị trường trong nước và thúc đẩy sự hưng thịnh của các đô thị và cảng thị
Văn hóa
Tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng
Tư tưởng
Tư tưởng yêu nước, thương dân được xem là tiêu chuẩn đạo đức cao nhất để đánh giả con người và các hoạt động xã hội, được biểu hiện thông qua các chính sách của nhà nước trong việc quan tâm đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Tư tưởng “lấy dân làm gốc” (có cội nguồn từ tư tưởng yêu nước, thương dân).
Nho giáo phát triển gắn liền với hoạt động học tập, thi cử từ thời Lý, Trần. Đến thời Lê sơ, Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ.
Tín ngưỡng
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên tiếp tục được duy trì
Tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ các anh hùng, tổ nghề… cũng phát triển
Tôn giáo
Phật giáo du nhập từ thời kì Bắc thuộc, phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý, Trần.
Đạo giáo được duy trì, phát triển trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, đặc biệt là thời Đinh, Tiến Lê, Lý.
Trong các thế kỉ XIII - XVI, Hồi giáo, Thiên Chúa giáo du nhập vào Đại Việt
giáo dục
Về hệ thống giáo dục
Năm 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu, tạc tượng Chu Công, Khổng Tử. Năm 1075, triều đình mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài, Năm 1076, vua Lý cho mở Quốc Tử Giám để dạy học cho hoàng tử, công chúa.
Từ thời Trần, triều đình lập Quốc học viện cho con em quan lại học tập. Các lớp học tư nhân ở các làng xã cũng được mở ra.
Từ thời Lê sơ, hệ thống trường học mở rộng trên cả nước; nhà nước tăng cường khuyến khích nhân dân học tập, tiêu biểu như việc ban Chiểu khuyến học thời Tây Sơn.
Về phương thức thi cử, tuyển chọn quan lại
Nhà nước chính quy hoá việc thi cử để tuyển chọn người tài
Thể lệ thi cử được quy định chặt chẽ, các kì thi được tổ chức chính quy, hệ thống (thi Hương, thi Hội, thi Đình).
Năm 1484, triều đình đặt lệ xướng danh và khắc tên các tiến sĩ vào bia đá ở Văn Miếu để khuyến khích tinh thần học tập, khoa cử của nhân dân.
chữ viết và văn học
Chữ viết
Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán của người Trung Quốc, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm để ghi lại tiếng nói của dân tộc.
Đến thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được hình thành từ việc sử dụng, cải biến bảng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt. Chữ Quốc ngữ trở thành chữ viết chính thức của người Việt ngày nay.
Văn học
Văn học chữ viết
Văn học chữ Hán phát triển mạnh, đạt nhiều thành tựu rực rỡ.
Nội dung chủ yếu là ca ngợi truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
Một số tác phẩm tiêu biểu là: Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ; Hoàng Lê nhất thống chí…
Văn học chữ Nôm:
Xuất hiện từ khoảng thế kỉ XIII và phát triển mạnh từ thế kỉ XV, đặc biệt là trong các thế kỉ XVI - XIX.
Nội dung chủ yếu là ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, con người, phê phán một bộ phận quan lại cường hào và phản ảnh những bất công trong xã hội, đề cao vẻ đẹp con người...
Tiêu biểu là tác phẩm Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, các bài thơ sáng tác bằng chữ Nôm của Lê Thánh Tông, Truyện Kiều của Nguyễn Du,…
Văn học dân gian
Tiếp tục duy trì và phát triển mạnh trong các thể kỉ XVI - XVIII.
Nội dung chủ yếu là phản ảnh tâm tư, tình cảm con người, tình yêu quê hương, đất nước, với nhiều thể loại phong phú, như thơ ca, tục ngữ, hò vè, hát, truyện cổ tích,...
khoa học, kĩ thuật
Sử học:
Nhà Trần lập Quốc sử viện, nhà Nguyễn lập Quốc sử quán
Nhiều bộ sử lớn được biên soạn như: Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu); Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê); Đại Việt thông sử (Lê Quý Đôn); Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú) …
Địa lí: có các tác phẩm nổi tiếng như: Dư địa chí (Nguyễn Trãi); Hồng Đức bản đồ (triều Lê sơ); Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức)…
Quân sự: có các tác phẩm nổi tiếng như: Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thứ (của Trần Quốc Tuấ); Hổ Trướng khu cơ (của Đào Duy Từ)…
Y học: có các tác phẩm nổi tiếng như: Nam dược thần hiệu (của Nguyễn Bá Tĩnh - Tuệ Tĩnh); Hải Thượng y tông tâm lĩnh (Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác)…
Toán học: có các tác phẩm nổi tiếng như: Đại thành toán pháp (Lương Thế Vinh); Lập thành toán pháp (Vũ Hữu)…
Khoa học: Đúc súng thần cơ, đóng chiến thuyền có lầu (cổ lâu); xây dựng thành lũy…
nghệ thuật
Kiến trúc - điêu khắc
Nghệ thuật kiến trúc phát triển mạnh mẽ. Hệ thống cung điện, chùa, tháp, thành quách được xây dựng ở nhiều nơi, với quy mô lớn và vững chãi.
Công trình tiêu biểu:
Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, thành Lam Kinh, thành nhà Mạc, Đại nội Huế, thành Gia Định,...
Chùa Một Cột, chùa Thiên Mụ….
Đình làng Thạch Lôi (Hưng Yên), đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh),...
Nghệ thuật điêu khắc trên đá, gốm, gỗ thể hiện phong cách đặc sắc, tinh xảo với nhiều loại hình phong phú, như hoa văn trang trí hình sóng nước, hoa cúc, tượng rồng,...
Nghệ thuật sân khấu
Âm nhạc phát triển mạnh với nhiều thể loại (nhạc dân gian, nhạc cung đình,...) và nhạc cụ phong phú (trống, đàn bầu, tiêu, đàn tranh, tì bà, đàn nguyệt, đàn thập lục,...).
Nghệ thuật sân khấu phát triển với nhiều loại hình, như hát chèo, hát tuồng, hát quan họ, hát ví, hát giặm, hát chèo thuyền, hát ả đào, hát xẩm,..
Lễ hội
Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hoá cộng đồng trong dân gian được duy trì và được tổ chức hằng năm với nhiều loại hình.
Cùng với lễ hội là những trò vui, như đầu vật, đua thuyền, múa rối nước,...