Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SƠ ĐỒ HÓA CÔNG NGHỆ HOÀN TẤT VẢI - Coggle Diagram
SƠ ĐỒ HÓA CÔNG NGHỆ HOÀN TẤT VẢI
Công nghệ in hoa
Tổng quan và tiền xử lý vải
Tổng quan
Hóa chất
Muối: Tạo thành trong phản ứng giữa acid hoặc oxide với base hoặc oxide base
Chất oxy hóa: Khi tham gia phản ứng có xu hướng nhận điện tử để trở về trang thái bên vững
Base: hợp chất hòa tan trong nước sẽ phân ly ra các gốc Hidroxyl (OH)
Chất khử: những chất trong phản ứng hóa học có khả năng cho điện tử
Acid: hợp chất khi tan trong nước bị phân li ra ion H+ và gốc acid
Chất hoạt động bề mặt: Làm giảm sức căn bề mặt dung dịch và sợi vải, tăng tính ngấm cho vải
Mục đích
Tăng độ bền sử dụng cho vải
Tạo sự tiện nghi khi sử dụng
Tăng tính thẩm mỹ cho vải
Tăng khả năng bảo vệ cho người mặc
Làm phong phú màu sắc và hoa văn cho vải
Cải tiến tính chất xấu của vải
Bổ sung tính chất mới nhằm tăng giá trị của vải
Một số khái niệm
In hoa: kỹ thuật in hoa còn được gọi là kỹ thuật nhuộm cục bộ
Hoàn tất: quá trình xử lý vật lý hay hóa học nhằm hoàn thiện hoặc tạo ra tính chất mong muốn cho vật liệu
Nhuộm: Gia công vật liệu dệt dạng mộc (xơ, sợi, vải) thành vật liệu có màu
Quá trình xử lí vải: Xử lý vải mộc thành vải thành phần ( tiền xử lí, nhuộm - in hoa và hoàn tất)
Tiền xử lý vải
Phương pháp
Xử lý thả lỏng
: dùng cho vải tổng hợp
Giảm trọng
: Làm giảm khối lượng vải, sợi làm vải mềm mại hơn
Làm bóng
: mục đích chủ yếu là nâng cao chất lượng vải bông
Giăt nấu tẩy vải
: Nhẳm loại bỏ tạp chất, chất màu, chất hồ còn lại trên vải. Đề vải mềm, thấm nước thấm mồ hôi tốt
Xử lý làm đầy bề mặt
: Chủ yếu dùng cho vải len nhằm mục đích cho cảm giác bề mặt đầy đặn
Giũ hồ
: Hầu hết các mặt hàng dệt thoi (chủ yếu sợi dọc)
Đốt lông
: Nhằm loại bỏ những lông tơ con, làm mặt vải nhẵn, sáng, sạch, ít bắt bụi, giảm vón rút,...
Kiểm tra và phân loại
: Được thực hiện trên hầu hết các mặt hàng vải mộc
Sấy và ổn định nhiệt
: nhằm làm vải khô, ngăn ngừa các vết nhăn, sọc, nhàu và tăng khả năng nhuộm, vải mềm mại hơn
Giới thiệu
Tơ tằm
: làm mềm, chuội, tẩy trắng
Len: Giặt lông cừu, giặt vải len, carbon hóa, tầy trắng, xử lý làm đầy bề mặt, ổn định len
Vải bông: Kiểm tra phân loại, đốt lông, giũ hồ, nấu vải, tẩy trắng, làm bóng
Vải viscose: Giũ hồ, tẩy trắng
Vải lyocell: đốt lông, giũ hồ, xử lý kiềm, cắt lông bằng vi sinh
Vải tổng hợp: giặt, định hình trước, tẩy trắng, giảm trọng
Vải pha: loại bỏ vết bẩn cục bộ, giặt, ổn định len... trước đốt lông, giũ hồ, làm bóng, nấu tẩy
Công nghệ nhuộm vải
Giới thiệu
Màu của vật thể là màu học hành của các tia phản xạ
Các hợp chất màu thường chứa ờ nhiều liên kết đôi
Màu cơ học là màu trộn lại thành màu đen
Màu quang học trộn tất cả các màu lại thì biến thành màu trắng
Lịch sử phát triển thuốc nhuộm
Lịch sử phát triển rất lâu ở Trung Quốc ấn độ,...
Các loại thuốc nhuộm tự nhiên: từ thực vật, động vật và khoáng vật
Thuốc nhuộm tổng hợp ra đời vào năm 1856 đầu tiên ở châu âu
Ở Việt Nam nghề nhuộm xuất hiện từ lâu đời được Xem là nghề cổ truyền
Thuốc nhuộm tổng hợp cho màu sắc đẹp đa dạng độ bền màu cao
Phân loại và tính chất của thuốc nhuộm
Theo cấu tạo hóa học
Thuốc nhuộm azoic
Thuốc nhuộm anthraquynone
Thuốc nhuộm indigoit
Thuốc nhuộm Arylmethane
Thuốc nhuộm nitro
Thuốc nhuộm nitroso
Thuốc nhuộm lưu hóa
Thuốc nhuộm acrylamine
Thuốc nhuộm azomethyl
Thuốc nhuộm hoàn nguyên đa vòng
Thuốc nhuộm phthacianine
Theo phân lớp kỹ thuật
Thuốc nhuộm trực tiếp
Nhuộm trực tiếp không cần chất cầm màu
Hòa tan trong nước các nhóm sulfonate
Nhuộm xơ có nguồn gốc thực vật hay động vật trong môi trường trung tính
Thuốc nhuộm trực tiếp gồm 3 nhóm
Ưu điểm: nhiều màu dễ nhựa giá thành thấp
Nhược điểm: độ bền màu kém
Thuốc nhuộm lưu huỳnh
Rẻ nhưng ít được biết đến do thành phần cấu tạo phức tạp
Không tan trong nước khi nhuộm phải khử Na2S
Những các loại sơn gốc cellulose
Độ bền màu tốt nhưng màu kém tươi
Thuốc nhuộm hoàn nguyên
Không tan trong nước nhưng có thể tan khi dùng chất khử
Ưu thế lớn nhất là đặc tính không tan, chống chịu tốt được với các yếu tố khắt khe đặc biệt là nước
Hiện nay thuốc đã được chuyển thành dạng ester tan trong nước
được dùng trong in hoa, nhuộm cho vải cellulose
len và sơ tổng hợp
Thuốc nhuộm Azo
Các loại xe dẹp có thể xử lý với các hợp chất trung gian
Sau khi được napthol hóa được xử lý với dung dịch muối diazo để hình thành thuốc nhuộm azo
A giàu có có tên gọi khác như thuốc dựng lạnh hay thuốc nhuộm đá
Chủ yếu nhuộm xơ cellulose,cho màu nhuộm tươi, độ bền màu cao
Thuốc nhuộm cầm màu và thuốc nhuộm phức kim loại
Thuốc nhuộm cầm màu: có dạng keo không tan, liên kết chặt chẽ với xơ sợi dệt. Bị cấm sử dụng ở một nhiều quốc gia
Thuốc nhuộm phức kim loại: nhuộm len, tơ tằm hoặc polyamide có độ bền màu cao nhưng màu không tươi
Thuốc nhuộm acid
Chỉ nhuộm được cho xơ có nguồn gốc động vật len tơ tằm hay sơ polyamide
Có thể tan trong nước
được sử dụng rộng rãi
Nhược điểm duy nhất là độ bền màu không tốt với các yếu tố của môi trường
Có 3 nhóm: acid thông thường, acid chrome, acid chứa kim lọai
Công nghệ hoàn tất vải