Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG VII-16 HỆ THỐNG TIỀN TỆ - Coggle Diagram
CHƯƠNG VII-16
HỆ THỐNG TIỀN TỆ
CƠ CẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Cơ cấu hđ của 1 hệ thống ngân hàng
Ngân hàng trung ương
Ra đời vì:
Kiểm soát hđ của các NH thương mại
Để điều hòa lượng tiền trong nền kte -> Nếu nhiều tiền sẽ xảy ra lạm phát
Giải quyết trường hợp khủng hoảng trong hệ thống NH
Chức năng:
K có chức năng kinh doanh tiền tệ
Chỉ có chức năng quản lý tiền cho chính phủ
NHTW có 2 mqh:
Đv chính phủ: (3)
Đv NH thương mại (4)
Ngân hàng trung gian
Chức năng chính là vay và cho vay
gồm: các loại
NH thương mại
vốn của nó là các cổ đông góp thông qua vc phát hành cổ phiếu
chỉ cho vay ngắn hạn
NH đầu tư
k nhận tiền gửi của công chúng
vốn của nó là do các cổ đông góp và phát hành trái phiếu (k phát hành cổ phiếu
chỉ cho vay trung hạn và dài hạn
NH đặc biệt
là NH phục vụ cho ngành riêng biệt của nó
NH nông nghiệp phvu cho dự án nông nghiệp...
NH chính sách phvu cho những gia đình nghèo khó
Hệ thống dự trữ liên bang
Tổ chức Fed
là 1 dạng NHTW ở Hoa Kỳ
Nhiệm vụ
Kiểm soát các NH và đảm bảo sự lành mạnh cho hệ thống NH
Giám sát đk tài chính mỗi NH
Làm dễ dàng các giao dịch NH, thanh toán séc
Có vai trò là NH của các NH: FED cho các NH thương mại vay tiền khi họ có nhu cầu vay
Kiểm soát, điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế
thường gl cung tiền
Hội đòng Thống đốc
(điều hành FED)
Gồm 7 thành viên đc tổng thống bổ nhiệm và Thượng viện phê chuẩn, có nhiệm kỳ 14 năm
Chủ tịch
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC)
Công cụ cơ bản của Fed: nghiệp vụ điều hành hđ thị trường mở
Mua và bán trái phiếu chính phủ
FOMC tăng cung tiền __ Fed in tiền, mua trái phiếu chính phủ từ công chúng => lượng cung tiền tăng
FOMC giảm cung tiền __Fed bán trái phiếu chính phủ cho công chúng => lượng cung tiền giảm
Ý NGHĨA CỦA TIỀN
Tiền
Tập hợp những tài sản trong nền kinh tế
Được người ta sd thường xuyên
Đề mua HH và DV từ người khác
Chức năng của tiền
Trung gian trao đổi
thứ người mua đưa cho người bán khi họ mua HH và DV
Đơn vị tính toán
là 1 thước đo con người sd để niêm yết giá và ghi nhận nợ
Phương tiện lưu trữ giá trị
để chuyển sức mua hiện tại sang tương lai
=> Chức năng này k có tác dụng khi xảy ra lạm phát
Tính thanh khoản
sự dễ dàng chuyển đổi thành trung gian trao đổi của nền kinh tế mà 1 tài sản có thể thực hiện được
Tiền là tsan có tính thanh khoản cao nhất nhưng k phải là 1 phương tiện dự trữ giá trị hoàn hảo
Vàng, trái phiếu, cổ phiếu có tính thanh khoản cao
Bất động sản k có tính thanh khoản
Các loại tiền
Giá trị thực chất
là 1 thứ có gtri ngay khi nó k đc dùng làm tiền
Tiền hàng hóa
là tiền ở dưới dạng HH có gtri thực chất
Tiền pháp định
là tiền k có gtri thực chất
Tiền pháp định do chính phảu quy định
Tiêu chuẩn vang - vàng như là tiền
Bút tệ
là thứ tiền vô hình chỉ được lưu hành trong hệ thống ngân hàng
Tiền trong nền kinh tế
Tiền mặt
: gồm tiền giấy, tiền kim khí
Tiền gửi k kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm
Số đo cung tiền
M1: tiền hẹp (tiền giao dịch)
- Là tiền mặt nằm ngoài hẹ thống ngân hàng
- Tiền gửi không kỳ hạn
M2 = M1 + tiền gửi tiết kiệm + tiền mua trái phiếu + tiền quỹ tương hỗ
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CUNG TIỀN
(cách tạo ra tiền của hệ thống NH)
TH NH
dự trữ 100%
NH giữ toàn bộ khoản tiền gửi dưới dạng dự trữ => Họ k tác động tới cung tiền
Quá trình tạo tiền của NH
dự trữ 1 phần
NH cho vay khoản dự trữ từ TGKKH để kiếm lời bằng cách tính lãi trên khoản vay
NH phải giữ lại 1 phần dự trữ để có sẵn tiền mặt khi người gửi tiền đến rút tiền ra
=> Tỷ phần của tiền gửi đc NH dự trữ khi đã lấy 1 phần cho vay là
tỷ lệ dự trữ
Fed đặt ra tỷ lệ dự trữ tối thiểu cho các NH gọi là
dự trữ bắt buộc
=> Để đảm bảo rằng NH k thiếu tiền mặt
NH có thể giữ lượng dự trữ > mức dự trữ tối thiểu mà pháp luật yêu cầu gọi là
dự trữ dư
khi NH cho vay => cung tiền tăng lên
lúc đó NH tạo ra
tài sản là tiền
nghĩa vụ trả nợ t/ứ cho người đi vay khoản tiền đc tạo ra này
=> Nền kte có khả năng thanh khoản cao hơn
=> Có nhiều phương tiện trao đổi hơn nhưng k có nhiều của cải hơn so vs trc kia
Số nhân tiền tệ
người vay tiền từ NH1 => đi làm kiếm ra tiền => gửi tiền vào NH2 => NH2 cho vay tiền và giữ lại 1 khoản dự trữ => người khác vay tiền => đi lm kiếm ra tiền => gửi tiền vào NH3 ... => lượng cung tiền ngày càng tăng
Lượng tiền do hđ của hệ thống NH tạo ra từ mỗi đô la dự trữ đgl
số nhân tiền
Yếu tố quyết định số nhân tiền là tỷ lệ dự trữ R
số nhân tiền = 1/R
tỷ lệ dự trữ càng cao, lượng tiền mà các NH cho vay từ tiền gửi càng ít và số nhân tiền càng nhỏ
tỷ lệ dự trữ = 1 = số nhân tiền => NH k cho vay cx k tạo ra tiền
Vốn tự có của NH, đòn bẩy và cuộc khủng hoảng tài chính 2008 - 2009
CÁC CÔNG CỤ KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
NHTW có nhiều công cụ kiểm soát cung tiền, chia làm 2 nhóm:
Công cụ tác động đến lượng dự trữ
Công cụ tác động đến tỷ lệ dự trữ và số nhân tiền.
NHTW tác động đến
lượng
dự trữ
bằng cách mua bán trái phiếu thông qua nghiệp vụ thị trường mở
cho NHTM vay
kết hợp cả 2
Nghiệp vụ thị trường mở
là NHTW sẽ quyết định mua hoặc bán trái phiếu của chính phủ
Để cắt
giảm cung tiền
=> bán trái phiếu chính phủ cho công chúng
=> công chúng dùng TM và T.gửi NH của mk để mua trái phiếu
=> tiền trong lưu thông giảm 1 cách trực tiếp
=>
tiền dự trữ của NH giảm
Để
tăng cung tiền
=> mua trái phiếu từ công chúng
=> lượng tiền của nền kinh tế tăng
Phần tiền mới này gồm tiền mặt & tiền gửi vào NH
làm
tăng cung tiền mặt & tăng dự trữ
-> tăng lượng tiền mà hệ thống NH tạo ra
Lãi suất chiết khấu
Khi NHTM vay tiền từ
cửa sổ chiết khấu
của NHTW thì phải trả lãi suất cho khoản vay đó gl lãi suất chiết khấu
Lsuat chiết khấu càng cao => NH ngại vay tiền của NHTW để bù đắp dự trữ => giảm dự trữ của hệ thống NH => cung tiền giảm
Lsuat chiết khấu giảm => các NH vay tiền của NHTW => lượng dự trữ tăng => cung tiền tăng
có 2 cơ chế vay
cửa sổ chiết khấu
: NHTW xác định khoản vay và NHTM quyết định khoản tiền muốn vay
K
hoản vay có kỳ hạn
: cơ chế mới của FED
FED định ra lượng vốn muốn cho các NH vay
Các NH đủ tư cách đấu giá để để vay số vốn này
Các khoản vay sẽ dành cho NH đủ tư cách tham gia đấu giá
Thế chấp có thể chấp nhận
Trả mức lãi suất cao nhất
NHTW tác động đến
tỷ lệ dự trữ bắt buộc
khi NHTW yêu cầu tăng dự trữ => tỷ lệ dữ trữ bắt buộc tăng => giảm số nhân tiền tệ => giảm cung tiền (vì số nhân tiền tệ càng lớn -> tiền gửi tạo ra từ khoảng cho vay lớn gấp bấy nhiêu lần dự trữ)
Khó khăn của NHTW khi kiểm soát cung tiền
NHTW k kiểm soát được lượng tiền mà công chúng nắm giữ dưới dạng tiền gửi NH
NHTW k kiểm soát được lượng tiền mà các NHTM cho vay
k biết chắc về số tiền mà hệ thống NH tạo ra