Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tràng Giang (Huy Cận) - Coggle Diagram
Tràng Giang
(Huy Cận)
không gian Tràng Giang rộng lớn và nỗi buồn vô tận
(Khổ 1)
Sóng
Gợi hình ảnh 2 con sông
"gợn"
Dòng sông trải dài mênh mông
Không gian sông nước u buồn lặng lẽ
"điệp điệp"
Nỗi buồn như có hình, có khối
Cuộn cùng con sông chảy dài đến mãi chân trời
Buồn miên man không dứt
Mở đầu: sóng gợn
Kết thúc: sóng điệp điệp
Mở ra không gian đầy sóng, đầy những nỗi buồn
Lòng người và sông nước như hòa vào nhau
thuyền - nước
"xuôi mái"
Con thuyền tự trôi theo dòng nước, lênh đênh vô định không biết về đâu
Nhấn mạnh không gian mênh mông của dòng sông
Thể hiện nỗi buồn và sự vô định
Cặp động từ ngược hướng "về" - "lại"
Gợi sự chia cắt, chia lìa
Con thuyền vốn đã vô định nay lại càng cô đơn giữa muôn vàn sông nước
"sầu trăm ngả"
"sầu"
Nỗi buồn đến độ ảo não
"trăm"
Số từ không xác định
+"buồn điệp điệp"
Nỗi buồn, nỗi sầu lớn bao trùm lên không gian và thời gian
Nỗi buồn không dừng ở dòng Tàng Giang mà còn đổ ra biển lớn biển sâu
Cảm xúc của 1 hồn Thơ mới, 1 cái tôi cô đơn
Cành củi
Đảo ngữ
Thể hiện mối tương quan với dòng sông
Nhỏ bé, tầm thường
"một cành củi khô"
sự vật nhỏ nhoi bị vắt kiệt sức sống
mấy dòng >< một cành củi khô
Không gian bao la, mênh mông, vô hạn
Sự bơ vơ, lạc lõng của cành củi khô giữa dòng chảy mênh mang của Tràng Giang
Gợi về cuộc đời quăng quật, vắt kiệt sức người trong lang thang, trôi dạt, vô định
Nỗi đau thời thế của thi nhân của kẻ lạc loài, thiếu quê hương
Không gian Tràng Giang hoang vắng và nỗi buồn cô liêu
(Khổ 2)
Cồn
"nhỏ"
Đảo ngữ "lơ thơ"
thưa thớt, ít ỏi và chuyển động nhẹ của cây cối trên cồn cát
"gió đìu hiu"
gió nhẹ, khẽ, yếu ớt
gợi cảm giác về 1 không gian quạnh hiu, thiếu sức sống của cảnh vật và vắng bóng người
Làng, chợ
gắn với cuộc sống con người, gợi cảm giác đông đúc
làng xa, chợ vãn + thời gian chiều tàn gợi sự tiêu điều, tàn tạ, tan tác, chia li
"Đâu"
3 cách hiểu
Là trạng từ chỉ nơi chốn
Âm thanh có tồn tại nhưng không xác định được
Lấy động tả tĩnh
Gợi sự vắng vẻ, tĩnh lặng của đôi bờ sông nước
Là từ phủ định
Phủ nhận tuyệt đối sự có mặt của con người thông qua cảm nhận của âm thanh
Làm nổi bật sự mênh mông, hoang vắng
Là từ để hỏi
Mang sắc thái nghi vấn đầy trăn trở của kẻ khao khát được kết nối với đồng loại
Dù theo cách hiểu nào, câu thơ cũng làm nổi lên không gian trống vắng, quạnh hiu lạnh lẽo của Tràng Giang, đồng thời làm nổi bật lên khát khao được kết nối cuộc sống, với con người của thi nhân
=> Nỗi buồn của Huy Cận là nỗi buồn của kẻ lạc loài
Tràng Giang ở các chiều không gian
"Nắng xuống trời lên"
2 động từ ngược
Mở rộng chiều kích không gian theo chiều dọc
"sâu chót vót"
Kết hợp từ chỉ độ sâu và độ cao
Cảm nhận đặc biệt chưa từng có
Mở rộng chiều kích thích không gian về độ sâu
"sông dài trời rộng"
2 động từ ngược
Mở rộng chiều kích không gian theo bề ngang
Được đẩy lên tới vô cùng
Cái thâm sâu của trời đất được đặt với cái mênh mông của sông nước
Miêu tả sự vận động, mở rộng bao la của vũ trụ
Bến cô liêu
Nhỏ bé, lẻ loi
Đặt cạnh sự vận động vô cùng của trời đất
Hiện lên cô độc, quạnh hiu
Gợi sự trống vắng, cô đơn của tâm hồn con người
Là nỗi buồn sâu của 1 kẻ lạc lõng giữa dòng trời đất, vũ trụ bao la, sâu thẳm
Tạo vật Tràng Giang và nỗi buồn của sự trôi dạt
(Khổ 3)
Bèo
Hình ảnh quen thuộc trong thơ ca
Gợi về kiếp người long đong, lận đận
"hàng nối hàng"
Những mảng bèo trôi dạt nối tiếp nhau trên dòng Tràng Giang
Gợi kiếp người lênh đênh giữa dòng đời không có định hướng, không có đích đến
Cấu trúc: câu hỏi tu từ
Nỗi bơ vơ, lạc lõng
Không gian 2 bờ Tràng Giang
Từ phủ định "không"
Không gian Tràng Giang không 1 bóng người
Cho thấy nỗi tuyệt vọng, khát khao tình người của thi nhân nhưng phải sống tỏng cô đơn, bơ vơ, lạc lõng
Đẩy cái tôi cô đơn lên mức tuyệt đối
Bãi bờ bên sông
"bờ xanh" , "bãi vàng"
Màu sắc tươi tắn
"tiếp"
gắn kết
"Lặng lẽ" + đảo ngữ
Sắc thái tĩnh lặng, hoang vắng của cảnh vật
Gợi sự cô đơn
Khát khao tình người
"tiếp"
tách biệt, không có sự gắn kết
2 sự vận gần nhau nhưng mỗi sự vật là 1 thế giới riêng
Sự cô đơn
Tràng Giang hùng vĩ và nỗi nhớ quê khác khoải
(Khổ 4)
Khung cảnh bầu trời Tràng Giang
Hùng vĩ
"mây cao" , "núi bạc"
Nét cổ điển
"lớp lớp"
Gợi sự chồng chất
"đùn"
Chuyển động hoành tráng, vĩ đại
Cánh chim
Quen thuộc
Nhỏ bé
dấu " : "
Lấy điểm tả diện
Miêu tả sự nhỏ bé của cánh chim với cái vô hạn, bao la của đất trời
Nỗi trống vắng trong tâm hồn con người
Tâm trạng người lữ thứ
Nỗi nhớ quê dâng trào
"dợn dợn"
Nỗi nhớ quê không lúc nào nguôi ngoai, trải dài theo muôn trùng lớp sóng
"vời non nước"
Nỗi nhớ xuất hiện khi con người ta bơ vơ, lạc lõng giữa dòng đời
Nỗi nhớ quê nhà của người lữ thứ
"Khói hoàng hôn"
Thân thuộc
"Không khói hoàng hôn"
Gợi sự trống vắng
Không cần có tín hiệu cũng có thể cảm nhận được nỗi buồn của thi nhân
Nỗi nhớ quê hương da diết đã có sẵn tỏa ra từ trong lòng người
nhớ của 1 kẻ xa quê
người sống trong đất nước mình nhưng vẫn thấy thiếu "quê hương"