Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO, LÊ THỊ K
Sinh năm: 1961.
Ngày nhập viện :…
TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Định nghĩa
gây áp lực lên các dây thần kinh hoặc mô não: Dây TK III, V, VI..
-
một điểm yếu hoặc mỏng trên động mạch trong não phình ra và chứa đầy máu; hình dạng túi phồng như quả bóng
(+) hệ TK giao cảm -> co mạch + TALNS -> thiếu máu não; não có thể sưng lên -> chấn thương não nghiêm trọng
cũng có thể vỡ ra, tràn máu vào các mô xung quanh (xuất huyết dưới nhện) -> ép lên mô não -> tổn thương tế bào não -> các chất hóa học trong máu thoát ra -> (+) các ĐM não khác khiến ĐM đó bị hẹp lại
Lượng máu tưới não giảm -> (+) màng não -> gây viêm -> MÔ SẸO -> Tắc nghẽn dòng chảy DNT, giãn não thất -> TALNS
Cơ chế sinh bệnh
Áp lực huyết động lên lớp đàn hồi bên trong theo thời gian. Kết hợp với các rung động từ dòng máu hỗn loạn, gây ra sự căng thẳng cho điểm yếu trên động mạch
Cũng có bằng chứng cho thấy quá trình viêm qua trung gian tế bào T và đại thực bào gây ra những thay đổi mô học trong thành mạch góp phần hình thành và phát triển phình mạch
Triệu chứng lâm sàng
Túi phình chưa vỡ
-
-
Hầu hết các PĐMN chưa vỡ đều không có triệu chứng. Tuy nhiên, khi phình mạch lớn hơn có thể đè lên các mô não và dây thần kinh: như dây TK III, V, VI.
-
Túi phình vỡ
Đau đầu: đột ngột, dữ dội
Rối loạn tri giác, chóng mặt
Nhìn mờ. nhìn đôi, sụp mi mắt
-
-
-
-
Cận lâm sàng
-
Công thức máu, tiểu cầu -> theo dõi nhiễm trùng, thiếu máu
-
Chức năng đông máu: PT, aPTT
Chọc dò dịch não tủy: Tế bào hồng cầu > 100.000/mm3; Đạm tăng,. Đường giảm; DNT ánh vàng và XN bilirubin trong DNT (+)
Ion đồ: chú ý natri, kali
-
Yếu tố nguy cơ
Dị dạng động mạch não, Tiền sử gia đình có người mắc PĐMN
Nữ giới: được cho là do lượng estrogen lưu thông giảm gây ra sự giảm hàm lượng collagen trong mô mạch máu
-
-
-
Thuốc
Ngừa động kinh: Phenytoin, Levetiracetam, Valproic acid
Giảm đau, kháng viêm: Paracetamol, Ketorolac Tromethamine, Tramadol, Methylprednisolone.
-
Dịch truyền: NaCl 0,9% 500ml, Ringer Lactate
Kháng sinh: Vancomycin, Cefazolin, Ceftriaxone..
-
-
LÊ THỊ K
Sinh năm: 1961.
Ngày nhập viện : 06/03/2023
Địa chỉ: Lương Sơn, Ninh Sơn, Ninh Thuận.
Lý do vào viện: Cùng ngày nhập viện bệnh nhân đau đầu dữ dội, nôn ói, chóng mặt, nối đớ nhập viện đa khoa Ninh Thu --> chuyển bệnh viện Chợ Rẫy.
Tiền sử bệnh: Cao huyết áp đang dùng thuốc không rõ loại
Cận lâm sàng
CT-Scan mạch máu não: Xuất huyết dưới nhện rải rác hai bán cầu, bể trên yên, bể quanh cầu cuống não, não thất bên phải bị chèn ép, đường giữa lệch phải
Chụp động mạch não xóa nền: Túi phình động mạch cảnh trong phải, đoạn mắt, d</= 3x2 mm.
-
Chẩn đoán xác định: Xuất huyết dưới nhện rải rác hai bán cầu/ túi phình động mạch cảnh trong phải
Phương pháp điều trị: Phẫu thuật kẹp cổ túi phình
-
-
-
-
-
-