TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Định nghĩa
gây áp lực lên các dây thần kinh hoặc mô não: Dây TK III, V, VI..
hoặc máu cũng có thể rò rỉ từ phình động mạch
một điểm yếu hoặc mỏng trên động mạch trong não phình ra và chứa đầy máu; hình dạng túi phồng như quả bóng
(+) hệ TK giao cảm -> co mạch + TALNS -> thiếu máu não; não có thể sưng lên -> chấn thương não nghiêm trọng
Cơ chế sinh bệnh
Áp lực huyết động lên lớp đàn hồi bên trong theo thời gian. Kết hợp với các rung động từ dòng máu hỗn loạn, gây ra sự căng thẳng cho điểm yếu trên động mạch
Cũng có bằng chứng cho thấy quá trình viêm qua trung gian tế bào T và đại thực bào gây ra những thay đổi mô học trong thành mạch góp phần hình thành và phát triển phình mạch
Triệu chứng lâm sàng
Túi phình chưa vỡ
Túi phình vỡ
Đau phía trên và phía sau một bên mắt
Thay đổi tầm nhìn hoặc nhìn đôi
Hầu hết các PĐMN chưa vỡ đều không có triệu chứng. Tuy nhiên, khi phình mạch lớn hơn có thể đè lên các mô não và dây thần kinh: như dây TK III, V, VI.
Đau đầu, Tê một bên mặt
Đau đầu: đột ngột, dữ dội
Rối loạn tri giác, chóng mặt
Nhìn mờ. nhìn đôi, sụp mi mắt
Buồn nôn, nôn
Nói khó, yếu nửa người
Cổ cứng
Động kinh
Cận lâm sàng
DSA: Tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán các bất thường mạch máu não
Công thức máu, tiểu cầu -> theo dõi nhiễm trùng, thiếu máu
MRI sọ não
Chức năng đông máu: PT, aPTT
Chọc dò dịch não tủy: Tế bào hồng cầu > 100.000/mm3; Đạm tăng,. Đường giảm; DNT ánh vàng và XN bilirubin trong DNT (+)
Ion đồ: chú ý natri, kali
CT scan: Xét nghiệm đầu tiên khi nghi ngờ NB có xuất huyết trong não
Yếu tố nguy cơ
Dị dạng động mạch não, Tiền sử gia đình có người mắc PĐMN
Nữ giới: được cho là do lượng estrogen lưu thông giảm gây ra sự giảm hàm lượng collagen trong mô mạch máu
Tổn thương hoặc chấn thương ở đầu; Nhiễm khuẩn; Khối u ở đầu và cổ
Tuổi cao: trung bình 50 tuổi
Hút thuốc lá và tăng huyết áp là 2 yếu tố nguy cơ hàng đầu
Thuốc
Ngừa động kinh: Phenytoin, Levetiracetam, Valproic acid
Giảm đau, kháng viêm: Paracetamol, Ketorolac Tromethamine, Tramadol, Methylprednisolone.
Thuốc tăng đông: Tranexamic acid
Dịch truyền: NaCl 0,9% 500ml, Ringer Lactate
Kháng sinh: Vancomycin, Cefazolin, Ceftriaxone..
Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày: Naprozole
Kiểm soát HA: HATTh < 160mmHg: Nifedipine
LÊ THỊ K
Sinh năm: 1961.
Ngày nhập viện : 06/03/2023
Địa chỉ: Lương Sơn, Ninh Sơn, Ninh Thuận.
Lý do vào viện: Cùng ngày nhập viện bệnh nhân đau đầu dữ dội, nôn ói, chóng mặt, nối đớ nhập viện đa khoa Ninh Thu --> chuyển bệnh viện Chợ Rẫy.
Tiền sử bệnh: Cao huyết áp đang dùng thuốc không rõ loại
Cận lâm sàng
CT-Scan mạch máu não: Xuất huyết dưới nhện rải rác hai bán cầu, bể trên yên, bể quanh cầu cuống não, não thất bên phải bị chèn ép, đường giữa lệch phải
Chụp động mạch não xóa nền: Túi phình động mạch cảnh trong phải, đoạn mắt, d</= 3x2 mm.
Chẩn đoán xác định: Xuất huyết dưới nhện rải rác hai bán cầu/ túi phình động mạch cảnh trong phải
Phương pháp điều trị: Phẫu thuật kẹp cổ túi phình
cũng có thể vỡ ra, tràn máu vào các mô xung quanh (xuất huyết dưới nhện) -> ép lên mô não -> tổn thương tế bào não -> các chất hóa học trong máu thoát ra -> (+) các ĐM não khác khiến ĐM đó bị hẹp lại
Lượng máu tưới não giảm -> (+) màng não -> gây viêm -> MÔ SẸO -> Tắc nghẽn dòng chảy DNT, giãn não thất -> TALNS
Chẩn đoán điều dưỡng
Tình trạng hiện tại của bệnh nhân ngày 12/03/2023
đang duy trì Noradrenalin 4mg 2ống SE: 5 ml/h
sốt 38,9oC (sốt cao liên tục
ngày thứ ba)
Bệnh nhân mê sâu, thở máy qua NKQ ngày thứ 3, đàm loãng lượng nhiều
GCS:2T (E1 VT M1 )
sữa Fomel 237 ml x 4 ăn qua sonde,
sonde dạ dày đặt ngày thứ 3
iểu qua sonde ngày thứ 5, nước tiểu ra ~1100ml màu vàng nhạt.
Nguy cơ viêm phổi liên quan đến thở máy
Nguy cơ trào ngược dạ dày liên quan đến nuôi ăn qua sonde
Tưới máu mô não không hiệu quả do túi phính động mạch não
Nguy cơ nhiễm trùng tiểu liên quan đến đặt sonde tiểu thời gian dài
Nguy cơ rối loạn thể tích dịch liên quan đến sốt kéo dài
Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do nằm lâu
Thay đổi cảm giác và nhận thức liên quan đến bệnh lý.
Nguy cơ loét tì đè và teo cơ cứng khớp do hạn chế vận động
Tắc nghẽn đường thở liên quan đến tăng tiết đàm nhớt
Nguy tắc nghẽn đường thở liên quan đến gập hệ thống ống ống thở của máy thở.
NB đang có tình trạng nhiễm trùng
TPTTB máu
%NEU 84.3 %
%LYM 9.4%
WBC 15.46 G/L