Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT, nhóm tuổi - Coggle Diagram
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
Tỷ lệ giới tính
ý nghĩa
Là đặc trưng quan trọng, đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể , trong điều kiện môi trường thay đổi
các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ giới tính
Do đặc điểm sinh sản và tập tính đa thê ở động vật
Do đặc điểm sinh lí , và đặc điểm của loài
Do phụ thuộc vào điều kiện môi trường sống
Do tỉ lệ chất ding dưỡng trong củ, quả
Tỷ lệ tử vong không đồng đều giữa đực và cái
Khái niệm
Tỉ lệ giới tính là tỷ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể
KÍCH THƯỚC QUẦN THỂ
Nhân tố ảnh hưởng
Mức độ tử vong của quần thể sinh vật
Là số lượng cá thể bị chết trong 1 khoảng thời gian. .
Mức độ tử vong phụ thuộc vào tuổi thọ trung bình của sinh vật, điều kiện sống, lượng thức ăn, kẻ thù và sự khai thác của con người.
Phát tán cá thể của quần thể sinh vật
Xuất cư: là hiện tượng 1 số cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang sống ở nơi khác. Xuất cư tăng cao khi nguồn sống cạn kiệt, điều kiện bất lợi.
Nhập cư: là hiện tượng 1 số cá thể ở ngoài quần thể chuyển sang sống trong quần thể. Nhập cư tăng cao khi điều kiện sống thuận lợi.
Sức sinh sản của quần thể sinh vật
Là khả năng sinh ra các cá thể mới của quần thể trong 1 đơn vị thời gian. S
Sức sinh sản phụ thuộc vào số lượng trứng hay con non của 1 lứa đẻ, số lứa đẻ của 1 cá thể cái, tỉ lệ đực cái trong quần thể. Khi thiếu thức ăn hay điều kiện sống không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến sức sinh sản của quần thể.
Mức nhập cư của quần thể sinh vật
khái niệm
Là số lượng cá thể (hoặc sản lượng hay năng lượng) của quần thể
phân loại:
kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu đến giá trị tối đa
kích thước tối thiểu: là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể duy trì và phát triển. nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm và diệt vong
kích thước tối đa: là giới hạn cuối cùng về số lượng mà quần thể có thể đạt được. nếu kích thước quá lớn xảy ra cạnh tranh gay gắt, ô nhiễm, bệnh tật tăng làm 1 số cá thể sẽ di cư ra khỏi quần thể
Ví dụ
quần thể voi trong rừng mưa nhiệt đới thường có kích thước khoảng 25 con/quần thể, quần thể gà rừng khoảng 200 con/quần thể
Mật độ cá thể
:
là số lượng cá thể trên một đợn vị diện tích hay thể tích cảu quần thể
ảnh hưởng đến
mức độ sử dụng nguồn sống
khả năng sinh sản và tử vong cảu quần thể
Tăng trưởng của quần thể sinh vật
Tăng trưởng kích thước quần thể trong điều kiện môi trường lí tưởng( Không bị giới hạn) hay theo tiềm năng sinh học
Môi trường tay lí tưởng thì mức sinh sản của quần thể là tối đa còn mức tử vong là tối thiểu
Số lượng tăng nhanh theo hàm mũ với đường cong đặc trưng hình chữ J.
Loài có kích thước nhỏ, tuổi thọ thấp có kiểu tăng trưởng gần với kiểu tăng trưởng gần với kiểu tăng trưởng theo tiềm năng
Tăng trưởng kích thước quần thể trong điều kiện môi trường bị giới hạn
Ở hầu hết các loài có kích thước lớn sự tăng trưởng số lượng chỉ đạt đến giới hạn cân bằng với sức chịu đựng của môi trường
Đường cong có dạng S
Sự phân bố cá thể của quần thể
Phân bố ngẫu nhiên: Là dạng trung gian của 2 dạng trên. Kiểu phân bố này giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng của môi trường.
Ví dụ: Sự phân bố ngãu nhiên của linh dương
Ý nghĩa: Sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường.
Phân bố đồng đều: Thường gặp khi điều kiện sống phân bố một cách đồng đều trong môi trường và khi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể của quần thể.
Ví dụ: Chim cánh cụt làm tổ
Ý nghĩa: Làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
Phân bố theo nhóm: Là kiểu phân bố phổ biến nhất, các cá thể của quần thể tập trung theo từng nhóm ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất. Phân bố theo nhóm xuất hiện nhiều ở sinh vật sống thành bầy đàn, khi chúng trú đông, ngủ đông, di cư...
Ví dụ: Phân bố theo nhóm của các nhóm cây bụi
Ý nghĩa: Các cá thể hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường.
Tăng trưởng quần thể người
Dân số thể giới tăng liên tục, đến 2017 có thể lên đến 8 tỉ người
ở Việt Nam: năm 1945 18 triệu người; 2004: 82 triệu người ( tăng gấp 4,5 lần)
nhóm tuổi
Các loại tuổi
Tuổi quần thể: là tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể
Tuổi sinh thái: là thời gian sống thực tế của cá thể
Tuổi sinh lí: là thời gian sống có thể đặt tới của một cá thể của quần thể.
Phân loại nhóm tuổi
Trước sinh sản
Đang sinh sản
Sau sinh sản
Quần thể có cấu trúc luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường
Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thước quần thể tăng lên.
*
**Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc dịch bệnh... các cá thế non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
nhóm tuổi của quần thể còn thay đổi phụ thuộc vào mùa sinh sản, tập tính di cư...
Tháp tuổi
Tháp phát triển :quần thể trẻ
Tháp ổn định: quần thể trưởng thành
Tháp suy giảm: quần thể suy thoái