Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bài 18 :Kỹ thuật nuôi một số loài thủy sản phổ biến, Ôn tập chủ đề 8:…
Bài 18 :Kỹ thuật nuôi một số loài thủy sản phổ biến
1:Kỹ thuật nuôi cá rô phi trong lồng
1.1: chuẩn bị lồng nuôi
a) kích thước lồng nuôi và nguyên vật liệu làm lồng
lồng nuôi cá rô phi có thể được thiết kế theo khung hình vuông ( kích thước 3 m x 3 m × 3 m) , khung chữ nhật ( kích thước 6 m x 3 m x 3 m ) hoạt hình tròn ( đường kính từ 8 đến 16 m ) .
Lồng có ba thành phần chính là khung lồng, lưới lồng và neo. Không lồng có thể được làm bằng gỗ, ống sắt mạ kẽm hoạt bằng ống nhựa HDPE.
Phao lồng thường được làm từ các thùng phuy nhớ có thể tích 200 L. Một lồng có thể có 8 đến 10 phao tùy khối lượng của khung lồng.
Lưới lồng dệt bằng sợi PE không có rút. Cỡ mắt lưới phụ thuộc vào kích cỡ cá lúc thả. Ngoài lớp lưới giữ cá, Lồng nuôi còn có thêm một lớp lưới lửng sau khoảng 50 cm và cao hơn mặt nước khoảng 30 cm để ngăn không cho thức ăn cho ra ngoài lồng. Toàn bộ hệ thống lồng được nêu chắc chắn vào bờ, nuôi đá mặt các khối bê tông chìm dưới nước.
b) vị trí đặt lồng
Lồng nuôi được đặt trong vùng đã được quy hoạch.
Lồng được bố trí trên sông thành từng cụm ( hình 18.1), mỗi cụm từ 10 đến 15 lồng (không quá 20 lồng), khoảng cách giữa các cụm cách nhau từ 200 đến 300 m, bố trí theo hình chữ Z đệ nước lưu thông dễ dàng và tránh dồn ứ các chất thải.
Lồng được đặt ở nơi thông thoáng, có dòng chạy nhẹ (từ 0,2 đến 0,3 m/s ), độ sâu từ 4 m trở lên và đáy lòng cách nền đáy sông tối thiểu 0,5 m. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH từ 6,5 đến 8,5;Oxygen hòa tan 4 mg/L; ammoni tổng số 1mg/L, nhiệt độ nước từ 20 đến 33 °C.
1.2 lựa chọn và thả giống
Nên chọn mua cá rô phi giống từ các cơ sở tin cậy chất lượng đảm bảo.
Thả cá với mức độ từ 40 đến 50 con/m³. Tiến hành thả cá vào thời điểm mát trong ngày để tránh hiện tượng cá bị sốc nhiệt. Thời gian thả giống tốt nhất là vào tháng 4 đến tháng 6.
cá giống phải khỏe mạnh không dị hình không xây sát kích cỡ đồng đều hoạt động nhanh nhẹn. Nên chọn cái giống có kích thước từ 8 đến 12 cm ( từ 15 đến 20 g/con).
1.3 quản lý và chăm sóc
Cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp dạng viên Nội để hạn chế sự thất thoát thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm nước.
Số lượng và chất lượng thức ăn phải được điều chỉnh theo kích cỡ cá ( bảng 18.1). Thức ăn được chia đều làm hai lần ăn trong một ngày: buổi sáng (8 giờ) và chiều ( 16 giờ).
Người nuôi cần định kỳ kiểm tra tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho cá hàng ngày. Theo số gạo như thế nào trong quá trình nuôi có thể bổ sung các chế phẩm sinh học vào thức ăn để tăng sức đề kháng hoặc hỗ trợ tiêu hóa cho cá.
Định kỳ vệ sinh lưới lồng để duy trì sự thông thoáng. Tại mỗi lồng có thể chơi túi voi bên trong để sát khuẩn và hạn chế ký sinh trùng.
Người luôn cần thường xuyên theo dõi chất lượng nước, tình trạng lưới lồng dây neo và các hiện tượng bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi có hiện tượng cá chết cần phải xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp để hạn chế tối đa lây nhiễm toàn bộ hoạt động của hệ thống nuôi phải có số theo dõi ghi chép hàng ngày.
1.4 thu hoạch
Sau 4 đến 5 tháng nuôi cá Đạt kích cỡ thương phẩm (từ 500 đến 700 g/con), thì tiến hành thu hoạch toàn bộ hoạt một phần tùy theo nhu cầu tiêu thụ. sau khi thu hoạch xong người nuôi phải thực hiện các biện pháp vệ sinh lồng nuôi theo quy định.
Sau khi thu hoạch xong người nuôi phải thực hiện các biện pháp vệ sinh lồng nuôi theo quy định
Bài 19:Quy trình nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP
2.3:quản lí và chăm sóc
a: sử dụng thức ăn
cơ sở nuôi phải sử dụng thức ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và độ tuổi của từng đối tượng nuôi
-Thức ăn không chứa chất cấm theo quy định của pháp luật hông sử dụng hormone và chất kích thích sinh trưởng trong quá trình nuôi không sử dụng sản phẩm hết hạn không rõ nhãn không đảm bảo chất lượng thức ăn phải bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất
-Trong trường hợp tự sản xuất thức ăn cơ sở phải công bố tiêu chuẩn áp dụng nhằm đảm bảo các chi tiêu an toàn đáp ứng quy định của pháp luật
b:Theo dõi môi trường
Nâng cấp vào ao nuôi phải được xử lý và kiểm soát các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm
Chất lượng nước nuôi phải thích hợp với từng loại thủy sản và không có mối nguy gây mất an toàn thực phẩm an toàn dịch bệnh
Cơ sở nuôi cần định kỳ kiểm tra chất lượng nước ao nuôi về một số chỉ tiêu lý -hóa phù hợp với loài thủy sản và hình thức nuôi trồng
Các chỉ tiêu môi trường theo dõi bao gồm: pH, hàm lượng oxygen hòa tan chất lượng rắn lơ lửng hàm lượng, ammonia, hydro sulfide, độ mặn
c: quản lí dịch bệnh
Cơ sở nuôi phải thường xuyên theo dõi kịp thời phát hiện dấu hiệu bị sốc bị bệnh nghi ngờ bị bệnh các dấu hiệu bất thường khác trên thủy sản nuôi phải thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa phát sinh dịch bệnh
Đồng thời phải thực hiện cách ly ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh giữa các ao nuôi và từ ao nuôi ra bên ngoài
Lê Thị sáng mắc bệnh thuộc với anh một bệnh thủy sản phải công bố dịch thì báo cáo ngay cho các cơ quan trách nhiệm nơi gần nhất
Cơ sở nuôi sử dụng thuốc thú y thủy sản nằm trong danh mục thuốc được lưu hành theo phác đồ của cán bộ chuyên môn không sử dụng thuốc trong danh mục cấm và phải tuân thủ thời Gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch theo khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý
2.1: Chuẩn bị cơ sở nuôi
a : Lựa chọn địa điểm
1: Nằm ở những khu vực ít bị ảnh hưởng hoặc có nguy cơ thấp bởi các mối nguy gây mất an toàn thực
2: Nằm ngoài phạm vi các khu bảo tồn quốc gia và Quốc tế
3: Nằm ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn đất ngập nước và khu bảo tồn biển
4: Không nằm trong khu vực có rừng ngập mặn và hệ sinh thái biển Cửa sông bị phá vì mục đích nuôi trồng thủy sản
5: Có đủ yêu cầu pháp lý về quyền sử dụng đất mặt nước
b : Cơ sở hạ tầng
1: Xây dựng bờ ao bằng các vật liệu không gây ô nhiễm môi trường không gây độc hại cho thủy sản nuôi không rò rỉ nước
2 : Có hệ thống nước cấp nước thải riêng biệt
3: Có nơi chứa và xử lý nước thải bùn thải từ ao nuôi
4: Có nơi chứa và xử lý nước thải chất thải sinh hoạt nếu có người lao động ở tại cơ sở nuôi
5: Bố trí nơi chứa rác thải nguy hại riêng biệt với nơi chứa xử lý thủy sản chết tách biệt với khu nuôi trồng và không làm ảnh hưởng đến môi trường
6: Bố trí nơi chứa vật tư đầu vào theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất đảm bảo không có sự xâm nhập của địch hại và tránh nhầm lẫn khi sử dụng
7: Có sơ đồ chỉ dẫn khu nuôi thủy sản phù hợp với thực tế và có biển báo cho từng khu vực hình 19.2
8: Có các biện pháp đảm bảo ngăn ngừa dịch địch hại và các vật nuôi khác chó mèo vịt gà xâm nhập vào cơ sở nuôi
c : Trang thiết bị máy móc dụng cụ
1: Phù hợp với yêu cầu sản xuất của người nuôi trồng thủy sản và phù hợp để xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình nuôi trồng
2: Được làm bằng vật liệu dễ vệ sinh không gây ô nhiễm môi trường không gây mất an toàn thực phẩm đối với thủy sản nuôi
3: Được vận hành bảo dưỡng bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất
d :Yêu cầu về nhân sự
Người quản lý cơ sở nuôi phải có kiến thức về nuôi trồng thủy sản được tập huấn thực hành nuôi trồng thủy sản tốt theo tiêu chuẩn VietGAP
Người lao động làm việc tại cơ sở nuôi phải đủ 16 tuổi trở lên được trang bị bảo hộ lao động phù hợp đảm bảo điều kiện làm việc
Đồng thời người lao động phải được tập huấn về nuôi trồng thủy sản về thực hành nuôi trồng thủy sản tốt theo tiêu chuẩn VietGAP và an toàn lao động theo đúng các vị trí làm việc
Cơ sở nuôi phải đảm bảo yêu cầu về đa dạng sinh học bảo vệ môi trường an toàn lao động và trách nhiệm xã hội
2.4: thu hoạch
Cơ sở nuôi cần có kế hoạch biện pháp thu hoạch phù hợp với loại thủy sản và hình thức nuôi trồng nhằm đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm
2.6: lưu trữ hồ sơ và truy xuất nguồn gốc
a: tài liệu quà lưu trữ hồ sơ
Tài liệu hướng dẫn thực hành nuôi tốt áp dụng cho cơ sở nuôi phải được phê duyệt cập nhập phê duyệt lại khi cần kiểm soát bởi người có thẩm quyền của cơ sở nuôi
Tài liệu cần có sẵn trước khi bắt đầu vụ nuôi trồng và đảm bảo việc sử dụng đúng tài liệu còn hiệu lực
Hồ sơ liên quan đến quá trình nuôi trồng phải được ghi chép hàng ngày lưu trữ ít nhất 24 tháng tính từ thời điểm thu hoạch và luôn có sẵn hồ sơ để đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc khi có yêu cầu
Hồ sơ pháp lý nhân sự môi trường phải được lưu trữ cho đến khi có sự thay đổi
b: truy xuất nguồn gốc
Cơ sở nuôi phải thực hiện các quy định về ghi chép hoạt động sản xuất truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo nguyên tắc"một bước trước-một bước sau"trong toàn bộ các khâu của quá trình nuôi trồng quy trình truy xuất nguồn gốc phải được vận hành thử trước khi chính thức thực hiện
Cơ sở nuôi phải có quy định xử lý thu hồi sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm
2.2 lựa chọn và thả giống
Con giống phải nằm trong danh mục các loài thủy sản được phép kinh doanh
Con giống phải đảm bảo chất lượng và đặc điểm dịch theo quy định đồng thời không sử dụng con giống biến đổi gen và không sử dụng con giống khai thác từ bãi đẻ khu vực di cư sinh sản
Quá trình vận chuyển con giống phải đảm bảo không ảnh hưởng đến sức sống và chất lượng con giống
Khi thả giống lưu ý cân bằng giữa môi trường ao bể nuôi và môi trường nước vận chuyển gây tránh tránh gây sốc cho con giống mật độ và mùa vụ phải tuân thủ theo quy trình
2.5 thu gom mọi xử lý chất thải
Nước thải phải được thu gom ở xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xảy ra môi trường
Chất thải rắn được thu gom lưu giữ vận chuyển đến nơi quy định bằng phương tiện thiết bị chuyên dụng
Chất Thải nguy hại cần được phân loại thu gom lưu giữ và xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại
Thủy sản bị chết bị nhiễm bệnh nguy nhiễm bệnh trong danh mục bệnh thủy sản phải công bố dịch phải được xử lý đúng cách tránh gây lây lan dịch bệnh
Cơ sở nuôi phải thực hiện đầy đủ các quy định về vệ sinh nhằm ngăn ngừa bị ô nhiễm môi trường và phát sinh mầm bệnh trong khu vực nuôi
Phải thực hiện tẩy trùng cải tạo ao sau mỗi vụ nuôi trồng đảm bảo thời gian hoạt động nghỉ giữa hai vụ nuôi ít nhất là 30 ngày tùy theo từng nhóm rồi thủy sản hình hình thức nuôi trồng ở địa điểm nuôi trồng
2.7: kiểm tra nội bộ
Đối với cơ sở nuôi nhiều thành viên hoặc nhiều địa điểm nuôi phải tiến hành kiểm tra nội bộ
Cơ sở tổ chức kiểm tra định kỳ việc tân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn không quá 1 năm một lần phát hiện điểm không phù hợp xác định nguyên nhân và có biện pháp khắc phục
Bài 20: ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản
1 công nghệ nuôi thủy sản tuần hoàn
1.1 khái niệm
Nuôi thủy sản tuần hoàn là hệ thống nuôi trong đó nước thải từ bể nuôi được xử lý để tái sử dụng thông qua hệ thống bơm lọc tuần hoàn
1.2 ưu và nhược điểm của công nghệ
Ưu điểm
Kiểm soát hoàn toàn chất lượng nước và ngoài ra tăng hàm lượng oxygen và tạo dòng chảy kích thích cá lớn nhanh
Nhược điểm
Là chi phí đầu tư lớn tiêu hao nhiều năng lượng và đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao để vận hành
1.3 thành phần quà nguyên lý hoạt động
Hệ thống nuôi tuần hoàn thường kết hợp rất nhiều các công nghệ khác nhau như công nghệ lọc và xử lý chất thải công nghệ nano oxygen công nghệ quản lý thức ăn khử trùng ổn nhiệt
a: Công nghệ lọc cơ học
Xử lý chất thải là nhiệm vụ rất quan trọng trong việc làm sạch môi trường đảm bảo sức khỏe của thủy sản đối với chất thải rắn có thể được lọc qua các hệ thống lọc cơ học:
-Lộc thô: gom và loại bỏ các chất thải rắn có kích thước lớn ngay sau 70 lập thôi có hạn chế là nhanh bị đầy tắt lên thường xuyên phải vệ sinh
lọc qua trống lọc: gom các chất thải có kích thước nhỏ ít bị tắt nên có thể vận hành trong thời gian dài đồng thời cũng có khả năng bổ sung oxygen vào trong nước
b: công nghệ lọc sinh học
Lộc sinh học chủ yếu loại bỏ các chất thải trong nước ở dạng hòa tan
Trong hệ thống lọc sinh học có thiết kế bể chứa giá thể như là hạt nhựa xốp tạo bề mặt cho vi sinh vật hiếu khí bám trên đó và sinh sống
Nước khi chảy qua bể lọc này sẽ được vi sinh vật phân giải chuyển hóa nitrogen ở dạng độc NH3 và NO2 sang dạng không độc mặt ít đọc hơn anh là NH4 + NH3 -
C: công nghệ nano oxygen
Cắt máy sục khí sử dụng công nghệ nano có thể tạo ra những hạt oxygen nhỏ cỡ Nano và ozone O3 giúp tăng khả năng hòa tan oxyren trong nước có thể đạt đến nồng độ cồn từ 20 đến 30 mg/L và tiêu diệt mầm bệnh
Từ đó người nuôi có thể tăng mật độ cá thể rút ngắn từ 10 đến 30% thời gian nuôi
e: công nghệ quan trắc và cảnh quan môi trường
Công nghệ này được xây dựng thông qua sự kết nối internet của máy tính và công nghệ tự động hóa
Các chỉ tiêu môi trường hoạt động động vật thủy sản được tự động quan trắc
Các kết quả sau khi xử lý bằng phần mềm chuyên dụng kết hợp với IoT,AI.... Được gửi đến máy tính điện thoại giúp người nuôi nắm được tình hình ao nuôi và đưa ra giải pháp sớm
1.4: ứng dụng công nghệ nuôi thủy sản tuần hoàn ở Việt Nam
Girl chi phí năng lượng để vận hành lớn nuôi tuần hoàn gồm chỉ được áp dụng với những đối tượng có giá trị kinh tế cao hoặc ở những giai đoạn nhất định
Môi tầng hoang được sử dụng phổ biến trong các trang trại sản xuất giống cá biển tôm giống và nuôi cá cảnh
Công nghệ BIOFLOC
2.1: khái niệm
Công nghệ BIOFLOC là việc sử dụng tập hợp các loại vi khuẩn tạo vi sinh động vật và các hạt vật chất hữu cơ để cải thiện chất lượng nước xử lý chất thải và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh
Để gây tạo ra các hạt floc C:N trong môi trường nước trong khoảng 12:1 đến15:1
Vi sinh vật chuyển hóa các chất thải hữu cơ thành các hạt floc vào protein 30 đến 50% làm thức ăn cho động vật thủy sản
Để đảm bảo tỷ lệ C:N người ta thường bổ sung cacbon hữu cơ như rỉ mật đường cám gạo bột sắn bãi mía vào nước với tỉ lệ thích hợp
2.2: ưu nhược điểm của công nghệ BIOFLOC
Ưu điểm
Nổi trội của hệ thống BFT là có mức độ an toàn sinh học cao ngăn ngừa sự xâm nhập của mầm bệnh và cải thiện chất lượng nước ít thay nước
Ngoài ra hạt floc trong BFT có thể được sử dụng làm thức ăn cho các đối tượng nuôi giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả nuôi
Nhược điểm
Người nuôi phải có kiến thức kinh nghiệm và liên tục theo dõi hàm lượng C,N để đưa ra giải pháp điều chỉnh tỷ lệ hợp hợp lý
Hệ thống cũng yêu cầu phải có sục khí liên tục để làm gia tăng chi phí năng lượng
2.3: ứng dụng công nghệ BIOFLOC ở Việt Nam
Công nghệ BIOFLOC chủ yếu áp dụng ở các trại nuôi tôm thẻ chấm và cá rô phi thương phẩm do những đối tượng này có khả năng sử dụng các hạt floc làm thức ăn
Tôm thẻ trắng được nuôi bằng công nghệ BIOFLOC có tỉ lệ sống cao từ 70 đến 90% giảm khoảng 10%, chi phí thức ăn năng suất có thể tăng từ 50 đến 60% so với hệ thống nuôi truyền thống
Bài 21: bảo quản và chế biến thủy sản
2: chế biến thủy sản
2.1: chế biến nước mắm truyền thống
-Là một phương pháp chế biến thủy sản truyền thống có từ lâu đời cơ sở chế biến đều tuân thủ nguyên tắc chung đó là cá sau khi khai thác về được ủ chượp nhờ hệ enzyme protease có trong cá để phân hủy protein tạo thành nước mắm chứa các amino acid tự do
Kỹ thuật ủ chượp truyền thống cần từ 12 đến 24 tháng mới ra thành phẩm kỹ thuật ủ chượp có thể kết hợp với phơi nắng và đánh khuấy có thể rút ngắn thời gian ủ từ 6 đến 8 tháng
Các bước chế biến nước mắm:
1: lựa chọn nguyên liệu chọn cá chọn muối
2: trộn cá và muối với tỉ lệ 20 đến 25% muối
3: ủ chượp
4: rút mắm lọc
5: đóng chai
2.2: chế biến tôm chua
Dựa trên nguyên lý là lên men vi khuẩn và thủy phân protein
Nguyên liệu để chế biến tôm chua bao gồm :Tôm ,tinh bột ,muối ,các gia vị và hương liệu khác
Lactic acid được tạo ra trong quá trình lên men có khả năng ức chế vi khuẩn gây thối đồng thời hỗ trợ cho các enzyme protease trong quá trình thủy phân protein
-Các bước chế biến tôm chua:
1: chuẩn bị và sơ chế Nguyên liệu (làm sạch nguyên liệu, ngâm tôm với rượu, vớt tôm để ráo nước, chuẩn bị gia vị)
2: phối trộn
3: đóng hộp lên men
4: thành phẩm. V
Tuân thủ tuyệt đối các biện pháp vệ sinh để đảm bảo an toàn thực phẩm chất lượng tôm chua chịu ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố nhiệt độ
2.3: chế biến fillet
Là một trong những kỹ thuật sơ chế Thông dụng nhằm tách phần cơ thịt từ phần ngực theo suốt chiều dài trên thân cá
Thịt fillet có thể được để nguyên miếng mặt cắt lát để chế biến thành các sản phẩm trị giá tăng (hun khói, tẩm bột, đông lạnh)
Kỹ thuật chế biến fillet ở nước ta được thực hiện nhiều với cá tra xuất khẩu cá hồi trong nhà hàng hoặc cá hun khói
-Các bước fillet cá:
1: lựa chọn và sơ chế nguyên liệu
2: lọc tách cơ thịt
3: rửa và sửa miếng loại xương dặm
4: phân loại
5: cấp Đông
6: đóng gói
7: bảo quản
2.4: sản phẩm đóng hộp
Thủy sản đóng hộp là các sản phẩm chế biến sẵn và đóng hộp kín có khả năng chịu nhờ thường là kim loại được thanh trùng hoặc tiệt trùng tuyệt đối nên có thời hạn sử dụng dài từ 2 đến 5 năm sản phẩm đóng hộp có thể sử dụng ngay mà không cần qua chế biến
Một số sản phẩm thủy sản đóng hộp phổ biến trên thị trường như:cá sốt tương, cá sốt cà chua, cá mòi kho đục, cá ngừ hầm...
-Các bước sản xuất sản phẩm đóng hộp:
1: lựa chọn nguyên liệu rửa cắt khúc
2: ướp muối và gia vị
3: chế biến sơ bộ
4: vào hộp bổ sung nước sốt
5: bài khí ghép mi
6: thanh trùng làm nguội dán nhãn bảo quản thành phẩm
1: bảo quản thủy sản
1.1: bảo quản lạnh
Là phương pháp hạ nhiệt của thủy sản xuống thấp để ức chế hoạt động của vi sinh vật phân hủy
Phương pháp này thường được sử dụng để bảo quản thủy sản tươi bằng không khí lạnh hoặc đá lạnh
Thời gian bảo quản tùy thuộc vào nhiệt độ và cách bảo quản
Phương pháp này đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nhanh đạm thực phẩm bị hư hại do vi sinh vật phân hủy nhưng tốn kém do chi phí đầu tư kho lạnh không khử trùng được giảm nhiệt độ tươi ngon
1.2:làm khô
Là phương pháp làm giảm nhiệt độ của sản phẩm thủy sản với mục đích bảo quản thủy sản trong thời gian dài
Có hai phương pháp làm khô thông thường được áp dụng hiện nay là phương pháp làm khô truyền thống (phơi nắng) và phương pháp gia nhiệt sấy khô
Ngoài ra thủy sản còn có thể được làm bằng công nghệ Đông khô phương pháp này đảm bảo giữ nguyên được mọi thành phẩm và mùi vị nhưng tốn kém và ít phổ biến
1.3: phương pháp ướp muối
Là phương pháp dùng độ mặn cao để ức chế sự phát triển của các loại vi khuẩn phân hủy
Tỷ lệ muối sử dụng từ 15 đến 20%
Phương pháp ướp muối chỉ là một công đoạn trung gian trong bảo quản và chế biến thủy sản
Phương pháp này thường có thời hạn bảo quản ngắn từ 1 đến 2 ngày và sản phẩm sao ướp muối có thể được chế biến tiếp như làm khô lên men... Đây là phương pháp được sử dụng lâu đời để bảo quản thủy sản và đem lại hiệu quả kinh tế cao
3: một số ứng dụng công nghệ cao trong bảo quản chế biến thủy sản
3.1: ứng dụng công nghệ nano nitrogen
Là sự kết hợp giữa máy tạo khí nitrogen và máy tạo bọt khí nitrogen siêu nhỏ để loại bỏ oxigen làm giảm hoạt động và sự phát triển của vi khuẩn hiếu khí giúp thủy sản giữ được độ tươi
Công nghệ này thường dùng trên các thuyền khai thác cá ngừ và các đối tượng thủy sản khác
Thủy sản được bảo quản bằng công nghệ này sẽ được đông đá nhanh hơn bảo quản được hơn một tháng đi biển mà chất lượng thủy sản không bị biến đổi
3.2: ứng dụng công nghệ PU
Là công nghệ tạo shop cách nhiệt cao cấp
Hiện nay xốp PU được sử dụng làm vật liệu cách nhiệt trong các kho lạnh ở các nhà máy chế biến hầm chứa cá trên tàu cá để bảo quản thủy sản
Công nghệ này giúp giữ được độ tươi của thủy sản lâu hơn góp phần nâng cao giá trị sản phẩm
3.3: công nghệ nước phân cực
Công nghệ nước phân cực tạo ra các ion nhờ quá trình điện phân nước có chứa muối ăn
Những loại nước này có khả năng oxi hóa cao diệt khuẩn tốt không làm biến đổi chất lượng sản phẩm và rất an toàn cho người sử dụng
Cá được rửa bằng các loại nước này sẽ được bảo quản lâu hơn tươi hơn
Công nghệ này thường được áp dụng ở các siêu thị nhà hàng và cát nhà máy chế biến thủy sản
3.4: ứng dụng công nghệ cao sản xuất surimi
Surimi được sản xuất nhờ ứng dụng công nghệ cao
Các enzyme xúc tác được bổ sung vào trong quá trình chế biến để hình thành liên kết ngang tăng cường khả năng gel khiến cho sản phẩm có kết cấu đặc biệt và hấp dẫn
-Các bước sản xuất surimi:
1: lựa chọn nguyên liệu
2: xử lý : rữa cồn 20% trong 5 phút ,rửa dung dịch muối 5% trong 15 phút, rửa nước đá 4° C trong 10 phút
3: tách thịt xay
4: tách nước
5: phối trộn (enzyme, gelatin,sorbitol, tinh bột biến tính)
6: định hình
7: cấp Đông
8: sản phẩm surimi
3:Kỹ thuật nuôi nghêu bến tre trên bãi triệu
3.1 Chuẩn bị bãi nuôi
Lựa chọn bãi nuôi: bãi nuôi nghêu cần có tỷ lệ cắt bùn thích hợp ( cát 70%, buồn 30%) và cậu hạt từ 0,062 đến 0,250 mm, độ mặn từ 15 đến 25 ‰.
Bãi nuôi không bị phơi đái quá 4 giờ/ngày Hoàng nhiệt độ của không khí tốt nhất trong khoảng 25 đến 28°C, cao nhất không quá 37°C.
Chuẩn bị bãi nuôi: đóng cọc, quay lưới hoặc quay bãi bằng lưới, vệ sinh bãi, thu gom đá sỏi, cày xới mặt bãi sau khoảng 5 đến 10 cm rồi sang khoảng để nghêu giống dễ dàng chui xuống đáy.
3.2 lựa chọn và thả giống
Chọn nghêu giống sáng màu không bị đóng rêu và há miệng tùy theo tốc độ dòng chạy và chất lượng nước có thể thả nuôi với mật độ khác nhau.
Nơi có sóng gió lớn thì thả giống cỡ lớn và ngược lại. Nếu nghêu giống 20.000 con/kg thì có thể thả mật độ 5.000 con/m². Nếu cỡ giống 10.000 con/kg thì thả với mật độ 3 ngày con/m², cỡ 1.000 con/kg thì thả cỡ 350 đến 400 con/m².
Mua vũ thả giống nhau từ tháng 5 đến tháng 6 hàng năm rải đều nghêu giống lên mặt bãi vào sáng sớm hoặc chiều mát trước khi chiều lên ngập bãi.
3.3 quản lý chăm sóc
Khi chiều xuống tiến hành kiểm tra tỉ lệ ruồi các của neo để ước tính mật độ. Cào và sang thưa những nơi nghêu tập trung quá dày khi ngheo lớn cần sang thưa để ngheo tăng trưởng tốt hơn.
San lấp các khu vực trụng cục bộ thường xuyên theo dõi kiểm tra lịch hại vệ sinh bãi nuôi đảm bảo dòng nước thông thoáng định kỳ kiểm tra sinh trưởng của nghêu để có những điều chỉnh kịp thời.
3.4 thu hoạch
Sau khoảng 18 đến 20 tháng nuôi khi nghêu Đạt kích cỡ từ 15 đến 20 g/còn là có thể thu hoạch.
Người nuôi có thể lựa chọn thu tỉa một phần hoặc thu toàn bộ tùy theo nhu cầu của thị trường và tốc độ sinh trưởng của nghêu. Thu hoạch nghêu khi nước Triều rút.
2:Kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng
2.1Chuẩn bị
a) chuẩn bị hệ thống nuôi
hệ thống ao cần phải có đầy đủ các hạng mục: áo lắng thô, ao lắng tinh, ao gièo , áo nuôi, nương cấp nước, mương xả nước khu chứa nước thải và các công trình phụ trợ.
Tất cả các ao nuôi cần có rốn Siphon ở giữa, được lót bạc toàn bộ và có mức nước tăng dần theo kích cỡ tôm. Các ao đều có hệ thống sục khí đấy máy quạt nước bố trí đối xứng tạo xoáy gồm các chất thải vào hố siphon.
áo lắng thô dùng để chữ nước và tự làm sạch tự nhiên, có độ sâu từ 2 đến 3 m, chiếm khoảng 20% tổng diện tích khu nuôi. Ao lắng tinh là ao lấy nước từ ao lắng thô qua hệ thống túi lọc được xử lý khử khuẩn để trữ nước sạch sẵn sàng cho hoạt động nuôi tôm.
hiện nay tôm thường được nuôi theo 3 giai đoạn khác nhau tương ứng với các ao nuôi như sau;
ao nuôi tôm giai đoạn 1 ( áo gièo): ao có diện tích từ 50 đến 100 m².
Ao nuôi giai đoạn 2 : ao có diện tích từ 200 đến 250 m².
Ao nuôi giai đoạn 3: ao có diện tích từ 500 đến 1.500m².
b. Vệ sinh ao và cấp nước nuôi
Trong toàn bộ hệ thống ao cần phải được khử trùng bằng hóa chất (chlorine, iodine...) trước khi cấp nước vào
Đối với ao lắng thô: nước cấp vào cần qua túi lọc thô để loại bỏ rác các chất thải cỡ lớn nước để lắng tự nhiên từ 10 đến 15 ngày
Đối với ao lắng tình(ao sẵn sàng) nước được lấy vào ao từ ao lắng thô sau đó tiến hành diệt rong ảo trùng nào Hà bằng TCCA với nồng độ 5mg/L và chlorine với nồng độ 15 mg/L rồi để vắng tự nhiên ít nhất hai ngày sau đó tiến hành bật quạt 2 đến 3 ngày để giải phóng các khí độc
Cấp nước sang ao gièo, ao nuôi: nước cấp vào ao nên lấy nước ở tầng mặt của ao lắng tinh, đảm bảo mực nước cho các ao từ 0,8 đến 1,2m.
Sử dụng các men vi sinh để gây màu cho ao, sau 2 đến 3 ngày khi thấy nước có màu đặc trưng của tảo thì tiến hành kiểm tra chất lượng nước theo các chỉ tiêu.
2.2 Lựa chọn và thả giống
Chọn mua tôm giống đã được kiểm dịch, khỏe mạnh và đạt tiêu chuẩn từ PL12 trở lên
Thả tôm giống với mật độ từ 2000 đến 4000 con/m2 cho giai đoạn 1, từ 350 đến 800 con/m2 cho giai đoạn 2, thả tôm với mật độ từ 150 đến 250 con/m2 cho giai đoạn 3
Nên hạ tôn giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn, trước khi thả cần ngâm các báo tôm giống xuống ao ương trong thời gian từ 15 đến 20 phút để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài túi vận chuyển, sau đó mở túi cho tôm giống bơi từ từ ra ngoài.
Thả giống ở Miền Bắc thường được thả khi mùa lạnh kết thúc tháng tư, miền Nam có thể Văn Nam nhưng tốt nhất là tránh các tháng mưa nhiều.
2.3 Quản lí,chăm sóc
Lượng thức ăn cho ăn thực tế cần dựa trên điều kiện thời tiết, tình trạng bắt mồi của tôm mà người nuôi quan sát được khi sử dụng cho ăn.
Sau khi cho tôm ăn một giờ, quan sát ruột tôm nếu thấy căng đều , có màu đặc trưng của thức ăn và thức ăn không đứt đoạn là tôm đang bắt mồi và tiêu hóa tốt.
Định kỳ kiểm tra sinh trưởng của tôm và các yếu tố môi trường nước ao nuôi.
Sau 25 ngày nuôi, tôm có thể đạt cỡ 1.500 đến 2.000 con/kg thì chuyện tôm sang ao nuôi giai đoạn 2, ở giai đoạn 2 và 3 có thể bổ sung thêm các sản phẩm hỗ trợ tiêu hóa, khoáng, vitamin cho tôm.
Đồng thời thường xuyên theo dõi chất lượng nước để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trường hợp phải sử dụng thuốc hóa chất người nuôi cần phải tham vấn hướng dẫn của các kỹ sư chuyên ngành, mọi hoạt động liên quan đến ao nuôi phải được ghi chép và có hồ sơ theo dõi.
2.4 Thu hoạch
Khi tôm đạt kích cỡ từ 20 đến 30 g/còn là có thể thu hoạch.
Tùy theo nhu cầu và giá trên thị trường người nuôi có thể thu tỉa một phần hoặc thu toàn bộ.
Khi thu toàn bộ dùng lưới kéo từ 1 đến 2 lần sau đó tháo cạn để thu toàn bộ và vệ sinh ao chuẩn bị cho vụ mới.
Ôn tập
chủ đề 8: công nghệ nuôi thủy sản
: