Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TIÊU CHÍ CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN - Coggle Diagram
TIÊU CHÍ CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Tiêu chí đánh giá nền kinh tế
Tổng thu nhập quốc gia (GNI)
Cơ cấu ngành trong GDP
tỷ trọng dịch vụ ở nước phát triển lớn, nước đang phát triển thì dựa vào nông nghiệp.
Cơ cấu dân số
nhóm tuổi trẻ, già và lao động phản ánh sự thay đổi dân số toàn cầu.
Tuổi thọ trung bình
ước tính số năm sống trung bình, nam 70t, nữ 76t
Tỷ lệ tăng dân số
đo bằng sự thay đổi về số lượng dân số
Tỷ lệ đô thị hóa
đo bằng phần trăm dân sống ở khu vực đô thị, dự kiến tăng lên 70% năm 2050.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Đo lường bằng sự gia tăng GDP hoặc GNI qua thời hạn
chỉ số phát triển con người (HDI)
HDI đo lường mức sống qua tuổi thọ, giáo duc và GDP.
vấn đề xã hội
đối mặt với các vấn đề bình đẳng, nghèo đói, xung đột,...
So sánh giữa nước phát triển và nước đang phát triển
Kinh tế
Cơ cấu kinh tế của nước phát triển tập trung vào công nghệ cao và dịch vụ, các nước đang phát triển thì phụ thuộc vào nông
nghiệp.
Quy mô kinh tế ở nước phát triển lớn, nước đang phát triển thì có
quy mô nhỏ hơn
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định hơn ở các nước phát triển.
GNI/người cao ở nước phát triển hơn 40.000 USD, nước đang phát triển chỉ từ 3000 - 8000 USD
Xã hội
Nước phát triển có tỷ lệ đô thị hóa cao, nhưng tốc độ đô thị hóa đang tăng nhanh ở các nước đang phát triển
Tuổi thọ trung bình cao ở các nước phát triển
Nước phát triển có xu hướng già hóa, nước đang phát triển thì có
dân số trẻ
Nước phát triển có chất lượng cuộc sống và chỉ số HDI cao.
Đặc điểm nước phát triển
cơ cấu ngành trong GDP có tỉ trọng dịch vụ lớn, giảm tỉ trọng nông nghiệp.
GDP cao hơn so với các nước nông nghiệp khi chuyển sang phát triển
Nước công nghiệp có GNI lớn hơn GDP nếu có vốn đầu tư nước ngoài cao.
GDP toàn cầu tăng nhanh, với nước phát triển chiếm 2/3 tổng GDP.
Đặc điểm nước đang phát triển
GNI/người thường dưới 12.000 USD/năm, nhấn mạnh sự phụ thuộc vào nông nghiệp.
HDI thường ở mức thấp dưới 0.8, phản ánh khả năng tiếp cận giáo dục và y tế hạn chế.