Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHỦ ĐỀ 6 CÔNG NGHỆ GIỐNG THỦY SẢN - Coggle Diagram
CHỦ ĐỀ 6
CÔNG NGHỆ GIỐNG THỦY SẢN
Đặc điểm sinh sản và kĩ thuật ương cá, tôm giống
Đặc điểm sinh sản của cá và tôm
Đặc điểm sinh sản của cá
Mùa sinh sản
Trong tự nhiên đa sốbcacs loài cá ở nước ta sinh sản theo mùa, tập trung vào những tháng có nhiệt độ ấm
Miền bắc: bắt đầu từ cuối tháng 3 đầu tháng tư
Miền nam: bắt đầu vào tháng 5 đến khi mùa mưa tới
Phương thức sinh sản
Hầu hết sinh sản theo phương thức đẻ trứng.
Tỉ lệ sống thấp do địch hại, môi trường bất lợi và thức ăn không đầy đủ.
Tuổi sinh sản
Tuổi thành thục khác nhau tùy theo loài
Điều kiện nuôi dưỡng tốt, nuôi trong vùng nước ấm có khả năng thành thục sớm.
Điều kiện sinh sản
Hầu hết các loài cá nước ngọt cần các điều kiện sinh thái phù hợp để thức hiện quá trình sinh sản như: tốc độ dòng chảy (2-5m/s), oxygen hòa tan (6-8mg/L) có giá thể để trứng bám,....
Sức sinh sản
Khác nhau tùy từng loài có thể dao động từ vài trăm đến hàng triệu trứng.
Đặc điểm sinh sản của tôm
Phương thức sinh sản
Vào mùa sinh sản khi tôm bố mẹ thành thục sinh dục, tôm đực sẽ ghép cặp với tôm cái mới lột xác và gắn túi tỉnh vào thelycum (giữa đôi chân bò thứ 4 và 5) của tôm cái Khi trứng thành thục con cái sẽ đẻ trứng và được thụ tỉnh với tỉnh trùng từ trong túi tỉnh. Quá trình thụ tinh, phát triển của phôi cũng diễn ra bên ngoài cơ thể mẹ và phát triển theo các giai đoạn
Điều kiện sinh sản
Tôm chỉ sinh sản khi có MT thích hợp
Độ sâu 50 - 150m, độ mặn 30 - 32‰ đối với tôm sú và tôm thẻ chân trắng
Độ mặn 10 - 15‰ đối với tôm càng xanh
Nhiệt độ từ 25 - 28 °C
Mùa sinh sản
Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của tôm sú vào tháng 3 đến tháng 4 và tháng 9 đến tháng 10 hằng năm
Tôm thẻ chân trắng không phải loài tôm bản địa của nước ta và thường sinh sản vào mùa xuân (từ tháng 1 đến tháng 4).
Trong sản xuất giống nhân tạo hiện nay, tôm có thể cho đẻ quanh năm để đáp ứng nhu cầu của người nuôi.
Sức sinh sản
Mùa sinh sản tôm đẻ từ 3 đến 4 đợt.
Tôm sú đẻ 1,5 triệu trứng/lần
Tôm thẻ chân trắng đẻ 100.000 - 250.000 trứng/con
Tôm càng xanh đẻ 3000 - 5000 trứng/con
Tuổi sinh sản
Tuổi sinh sản lần đầu sau 1 năm tuổi.
Tôm thẻ chân trắng thành thục: 30 – 45 g/con.
Tôm sú thành thục: 100 g/con.
Kĩ thuật ương, nuôi cá, tôm giống
Kĩ thuật ương cá giống
Giai đoạn 1: ương nuôi từ cá bột lên cá hương.
Chuẩn bị ao ương
Làm cạn ao, tẩy dọn, phơi tối thiểu 3 ngày.
Cấp nước vào ao qua túi lọc.
Chọn ao: hình chữ nhật, diện tích 1 500 đến 2 000 m2, sâu 1,2 – 1,5 m, đáy phẳng, lớp bùn từ 10 đến 15 cm, bờ chắc chắn.
Sau 2 đến 3 ngày có thể thả cá.
Lựa chọn và thả cá
Lựa chọn cá: cá bột từ 2 đến 10 ngày tuổi.
Thả cá: mật độ từ 250 đến 350 con/m2
Mùa vụ thả: Miền Bắc từ cuối tháng 3 đến đầu tháng tư và tháng 9, miền Nam quanh năm nhưng thường là mùa mưa.
Chăm sóc, quản lí
Từ tuần thứ 3: ăn thức ăn đặc trưng.
2 tuần đầu: ăn thức ăn dạng bột
Thu hoạch
Sau ương từ 25 đến 30 ngày thì thu hoạch.
Giai đoạn 2: ương nuôi từ cá nuôi lên cá giống
Lựa chọn và thả cá
Lựa chọn cá: chiều dài cơ thể từ 0,16 đến 7 cm.
Mùa vụ thả: ở miền Bắc, cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 hoặc cuối tháng 8 đến đầu tháng 9.
Chăm sóc, quản lí
Hai tuần đầu: 3 kg/10 000 cá/ngày
Những tuần sau: 5 kg/ 10 000 cá/ngày
Thường xuyên quan sát để căn chỉnh lượng thức ăn.
Chuẩn bị ao
tương tự cá bột
Thu hoạch: sau 2 đến 3 tháng nuôi.
Kĩ thuật ương nuôi tôm biển
Chuẩn bị bể
Bể ương tôm giống: dung tích từ 9 đến 12 m3, cao không quá 1,2 m.
Nước đảm bảo thông số:
Độ mặn: 28 đến 32 phần nghìn.
Nhiệt độ từ 27 đến 30oC.
pH từ 7,5 đến 8,5
DO > 4 mg/L
NH3 < 0,1 mg/L;
Bể ương ấu trùng: đặt trong nhà, được sát trùng.
Chọn và thả giống
Ấu trùng nhanh nhẹn, đồng đều, không dị hình, không có dấu hiệu bệnh.
Tắm sát trùng cho tôm bằng iodine trước khi thả.
Mật độ thẻ 350-400 ấu trùng/L nước
Chăm sóc, quản lí
Cho ăn thức ăn tùy nhu cầu ở từng giai đoạn.
Cho ăn từ 8 đến 10 bữa trong ngày.
Thường xuyên quan sát để điều chỉnh lượng ăn.
Thường xuyên quan sát để điều chỉnh lượng ăn.
Thu hoạch
Tôm chuyển giai đoạn hậu ấu trùng thì thu hoạch.
VAI TRÒ CỦA GIỐNG VÀ ỨNG DỤNG CN SINH HỌC TRONG CHỌN VÀ NHÂN GIỐNG THỦY SẢN
Vai trò của giống trong nuôi thủy sản
Khái niệm
là loài động vật thuỷ sản, rong, tảo dùng để sản xuất giống, làm giống cho nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm: bố mẹ, trứng, tỉnh, phôi, ấu trùng, mảnh cơ thể, bào tử và con giống.
Vai trò
Quyếtđịnh năng suất nuôi trồng.
Quyết định đến chất lượng sản phẩm nuôi trồng.
Ứng dụng công nghệ sinh học
Ứng dụng cn sinh hịc trong chọn giống thủy sản
Công nghệ chỉ thị phân tử giúp chọn lọc các cá thể thuỷ sản dựa trên các gene quy định hoặc có liên quan đến một tính trạng mong muốn như gene tăng trưởng nhanh, gene kháng bệnh, gene chịu lạnh,...
Ưu điểm: thời gian ngắn, chính xác hơn
Nhược điểm: yêu cầu cao về kĩ thuật và trang thiết bị
Ứng dụng cn sinh học trong nhân giống thủy sản
Kĩ thuật sinh sản nhân tạo đã được ứng dụng để nâng cao chất lượng và số lượng con giống, đồng thời giúp người nuôi chủ động mùa vụ.
Hormone sinh sản: HCG, LRHa, GnRHa kích thích cho cá đẻ đồng loạt.
Tinh trùng của cá khi giữ ở nhiệt độ từ 0 đến 4 °C có thể bảo quản được trong thời gian ngắn. Khi muốn bảo quản lâu hơn, người ta có thể lưu trữ tinh trùng cá trong nitrogen lỏng ở –196 °C
Ứng dụng công nghệ sinh học trong tạo giống thủy sản
a) Công nghệ tạo con giống đơn tính
Cá rô phi và tôm càng xanh là những đối tượng nuôi được nghiên cứu và sản xuất giống đơn tính đực bằng nhiều phương pháp khác nhau do con đực có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con cái.
Sử dụng hormone giới tính đực
Hormone 17α - methyl testosterone
Công nghệ vi phẫu
Tôm càng xanh cái có NST giới tính là ZW bà con đực là ZZ. CN vi phẫu loại bỏ tuyến sinh dục đực đã tạo ra tôm càng xanh cái giả mang NST ZZ
Con cái giả này khi thành thục sinh dục ghép đôi với con đực bình thường ZZ sẽ cho ra thế hệ sau 100% là con đực ZZ
Sử dụng RNAi
Gên IAG ở tôm càng xanh điều khiển hđ của tuyến Androgen (đực) để tiết ra hormone Mr.IAG
Khi tôm càng xanh được tiêm 1 loại RNAi đặc hiệu có tác dụng phong tỏa gen IAG khiến chúng không thể sinh sản được hormone giới tính được và phát triển thành con cái giả
b) Công nghệ tạo con giống đa bội
Thay đổi áp suất, nhiệt độ tác động vào kì giữa giảm phân II của hợp tử có thể thu được cá thể tam bội (3n),
Tác động vào giai đoạn tiền kì nguyên phân của hợp tử sẽ thu được cá thể tứ bội.
Sản xuất ra giống hàu tam bội: lớn nhanh, kích cỡ to hơn hầu lưỡng bội và không có khả năng sinh sản.