Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PART 3 - Coggle Diagram
PART 3
CHƯƠNG 15: Tổng cầu và tổng cung
3 dữ kiện quan trọng về biến động kinh tế
Dữ kiện 1: Biến động kinh tế là bất thường và không thể dự báo
Suy thoái bắt đầu ở đỉnh (peak) của một chu kỳ kinh doanh và kết thúc ở đáy (trough).
Độ dài (length) của một chu kỳ kinh doanh có thể được đo bằng thời gian giữ một đỉnh này và đỉnh tiếp theo hoặc thời gian giữa một đáy và đáy tiếp theo.
Dữ kiến 2: Hầu hết các biến số kinh tế vĩ mô đều biến động cùng nhau
Khi GDP thực tế giảm trong thời kỳ suy thoái, nhiều biến số khác cũng giảm:
Thu nhập cá nhân, lợi nhuận doanh nghiệp, chi tiêu tiêu dùng, chi tiêu đầu tư, sản xuất công nghiệp, bán lẻ, bán nhà, bán ô tô, v.v…
Tuy nhiên, đầu tư biến động nhiều hơn rất nhiều so với các biến số khác.
Dự kiện 3: Khi sản lượng giảm thì thất nghiệp tăng lên
Tỉ lệ thất nghiệp không bao giờ đạt đến 0. Thay vào đó, tỉ lệ thất nghiệp biến động quanh tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỉ lệ này tự dao động giữa 5% và 6%.
Giải thích biến động kinh tế ngắn hạn
Những giả định của kinh tế học cổ điển
Thực tiễn của những biến động ngắn hạn
Mô hình tổng cầu và tổng cung
Đường tổng cầu
Tại sao đường tổng cầu dốc xuống = mức giá giảm sẽ làm tăng lượng cầu hàng hóa và dịch vụ
GDP = C + I + G + NX
G cố định = chính sách, tiêu dùng, đầu tư và XK ròng phụ thuộc vào mức giá
Mức giá và tiêu dùng: Hiệu ứng củ cải
Mức giá giảm làm tăng giá trị thực, khuyến khích chi tiêu --> Lượng cầu hàng hóa và DV cao hơn
Mức giá tăng làm giảm giá trị thực của đồng tiền --> Làm giảm mức chi tiêu và lượng cầu
Mức giá và đầu tư: Hiệu ứng lãi suất
Mức giá giảm hộ gia đình k cần giữ nhiều tiền để mua đồ --> Cho vay (gửi ngân hàng, mua các trái phiếu,...) --> Lãi suất giảm xuống
Lãi suất giảm --> Đi vay ít tốn kém hơn --> Khuyến khích đầu tư --> Tăng lượng cầu
Mức giá và xuất khẩu ròng: Hiệu ứng tỷ giá hối đoái
Mức giá giảm làm cho lãi suất giảm --> Giá trị thực của đô la trên thị trường ngoại hối giảm --> Kích thích XK ròng và làm tăng lượng cầu hàng và và DV
Mức giá tăng --> Lãi suất tăng --> Giá trị thực của đô la trên thị trường ngoại hối tăng --> XK ròng giảm và tăng cầu hàng hóa và DV
Tại sao đường tổng cầu dài hạn dịch chuyển
Xuất phát từ thay đổi của tiêu dùng
bất kỳ một biến cố nào làm thay đổi mức tiêu dùng of người dân tại một mức giá cho trc đều làm dịch chuyển đường tổng cầu
Khi cp giảm thuế --> khuyến khích chi tiêu nhiều hơn --> dịch sang phải
Khi cp tăng thuế --> ng dân cắt giảm chi tiêu --> dịch sang trái
Xuất phát từ thay đổi của đầu tư
Bất kỳ biến cố nào làm thay đổi mức độ đầu tư của doanh nghiệp ở một mức giá cho trước đều làm dịch chuyển đường tổng cầu
Chính sách thuế cũng ảnh hưởng đến tổng cầu thông qua đầu tư.
quy định hoàn thuế đầu tư (khoản thuế được hoàn trả gắn liền với chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp)
cung tiền
sự gia tăng cung tiền --> giảm lãi suất trong ngắn hạn. --> chi phí vay ít tốn kém --> kích thích chi tiêu đầu tư --? dịch chuyển đường tổng cầu sang phải
cung tiền giảm làm tăng lãi suất, giảm chi tiêu đầu tư và do đó dịch chuyển đường tổng cầu sang trái
Xuất phát từ sự thay đổi của XK ròng
Tăng XK ròng --> tổng cầu dịch chuyển sang phải
Giảm XK ròng --> Tổng cầu dịch chuyển sang trái
Đường tổng cung
Trong dài hạn
Đường tổng cung dốc đứng
Vì mức giá không ảnh hưởng lên các yếu tố dài hạn quyết định GDP thực
Các yếu tố lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ của nền kte sẽ quyết định
Dịch chuyển
Xuất phát từ thay đổi của lao động
Gia tăng nhập cư --> Nhiều LĐ --> Lượng cung hàng hóa tăng --> Đường tổng cung dịch chuyển sang phải và ngược lại
Tỷ lệ thất nghiệp tăng --> sx ít hơn --> đường cung dịch chuyển sang trái và ngược lại
Thay đổi của vốn
Tăng trữ lượng vốn --> Tăng cung và ngược lại
Thay đổi của tài nguyên thiên nhiên
những biến đổi thời tiết gây khó khăn/ thuận lợi cho sx --> tổng cung
Thay đổi của trình độ công nghệ
Trong ngắn hạn
Đường tổng cung dốc hướng lên (Độ dốc dương)
Lý thuyết tiền lương cứng nhắc
Tiền lương chậm thay đổi theo những điều kiện kinh tế đang thay đổi vì những hợp đồng dài hạn giữa người lao động và doanh nghiệp bởi hợp đồng cố định
Giảm sản lượng khi mức giá thực tế thấp hơn kì vọng
Tăng sản lượng khi mức giá thực tế cao hơn kì vọng
Lý thuyết giá cả cứng nhắc
khi mức giá kỳ vọng giảm đi một lượng thì đường tổng cung ngắn hạn (SRAS) dịch chuyển xuống dưới bằng một lượng tương đương
Lý thuyết về sự ngộ nhận
nếu sản lượng toàn dụng lao động tăng thêm một lượng thì đường tổng cung ngắn hạn (SRAS) dịch chuyển sang phải bằng một lượng tương tự
"Sản lượng ngắn hạn"="Sản lượng dài hạn"+𝒂×("Mức giá" −"Mức giá kỳ vọng" )
Y = YN + a ✕ (P – Pe)
"Sản lượng ngắn hạn"="Sản lượng dài hạn"+"Biến động"
Biến động phụ thuộc vào mức giá tại một thời điểm nhất định (P) vượt quá đến mức nào đối với những gì mà mọi người đã nghĩ trong quá khứ là mức giá sẽ là bao nhiêu vào thời điểm nhất định đó (Pe).
"Biến động"=𝒂×("Mức giá" −"Mức giá kỳ vọng" )
Vậy nên tổng cung ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ vui sướng bất ngờ mà người bán có được.
Mức giá thực tế càng cao so với mức giá mà mọi người đã kỳ vọng thì tổng cung càng cao.
Đường cung ngắn hạn dịch chuyển
Do lao động thay đổi
Do vốn thay đổi
Do tài nguyên thiên nhiên thay đổi
Do công nghệ thay đổi
Do mức giá kỳ vọng thay đổi
Hai nguyên nhân gây biến động kinh tế
Những tác động của sự dịch chuyển tổng cầu
Trong ngắn hạn, những chuyển dịch của tổng cầu gây ra biến động sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế.
Trong dài hạn, những chuyển dịch của tổng cầu tác động lên mức giá chung nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng.
Các nhà hoạch định chính sách tạo ảnh hưởng lên tổng cầu có thể có khả năng giảm thiểu mức độ nghiêm trọng của các biến động kinh tế.
Những tác động của sự dịch chuyển tổng cung
Những chuyển dịch của tổng cung có thể gây nên tình trạng
đình lạm
, là hiện tượng kết hợp giữa suy thoái (sản lượng giảm) và lạm phát (giá cả tăng).
Các nhà hoạch định chính sách có khả năng tác động lên tổng cầu có thể giảm thiểu tác động bất lợi này lên sản lượng, nhưng với cái giá là đẩy lạm phát cao hơn.
CHƯƠNG 17: Sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
Tổng cầu, tổng cung và đường Phillips ngắn hạn
Đường Phillips (Dốc xuống từ trái sang phải)
Thể hiện những kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp xuất hiện trong ngắn hạn khi sự chuyển dịch của đường tổng cầu đẩy nền kinh tế dọc theo đường tổng cung ngắn hạn
Dịch chuyển đường tổng cầu
Tăng tổng cầu -->
Sản lượng hàng hóa dv tăng --> Nhiều việc làm hơn --> Tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn
Mức giá cao hơn --> Tỷ lệ lạm phát cao
Chính sách tiền tệ và tái khóa cũng có thể dịch chuyển đường tổng cầu
Tăng cung tiền, tăng chi tiêu của chính phủ hoặc giảm thuế --> Mở rộng tổng cầu và đẩy nền kte đến một điểm trên đường Phillips --> Thất nghiệp thấp hơn và lạm phát cao hơn
Giảm cung tiền, cắt giảm chi tiêu hoặc tăng thuế của chính phủ - Thu hẹp tổng cầu và đẩy nền kte đến một điểm trên đường Phillips --> Thất nghiệp cao hơn và lạm phát thấp hơn
Sự dịch chuyển của đường Phillips: Vai trò của kỳ vọng
Đường Phillips dài hạn
Không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn. Tăng trưởng cung tiền xác định tỷ lệ lạm phát. Bất kể tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu, tỷ lệ thất nghiệp sẽ dần tiến về mức tự nhiên của nó. Kết quả là, đường Phillips
dài hạn là dốc đứng
không phụ thuộc vào tăng trưởng tiền và lạm phát trong dài hạn
Đường tổng cung dài hạn và đường phillips dài hạn dốc đứng --> Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến số danh nghĩa (mức giá và tỷ lệ lạm phát) chứ không tác động đến các biến số thực (Sản lượng và thất nghiệp)
Đường Phillips ngắn hạn
Sự dịch chuyển của đường phillips ngắn hạn: Vai trò của các cú sốc cung
Cú sốc cung: Sự kiện trực tiếp làm thay đổi chi phí và giá cả của doanh nhgiệp, làm dịch chuyển đường tổng cung của nền kinh tế và đường phillips
Trong mô hình tổng cầu và tổng cung
Đường cung giảm dịch chuyển sang trái
--> Sản lượng giảm + Mức giá tăng =
Hiện tượng đình lạm
Trong đường Phillips ngắn hạn
Đường Phillips dịch chuyển sang phải
--> Vì doanh nghiệp cần ít LĐ hơn để sx --> Thất nghiệp tăng
--> Mức giá cao hơn --> Tỷ lệ lạm phát tăng
Sự dịch chuyển của tổng cung dẫn đến thất nghiệp và lạm phát cao hơn
Nhà hoạch định chính sách đưng trước lựa chọn khó khăn là chống lạm phát hay chống thất nghiệp
Mở rộng cầu để chống thất nghiệp --> Lạm phát cao
Thu hẹp cầu để chống lạm phát --> Thất nghiệp cao
Cái giá của việc giảm lạm phát
Giảm lạm phát (disinflation) là giảm tốc độ của lạm phát khác với giảm phát (deflation) là sự sụt giảm mức giá
Để giảm lạm phát, Fed phải giảm thiểu tốc độ tăng cung tiền, điều này làm giảm tổng cầu --> CSTT thắt chặt
Ngắn hạn: Sản lượng giảm và thất nghiệp tăng.
Dài hạn: Sản lượng và thất nghiệp quay trở về mức tự nhiên.
Chi phí của việc giảm lạm phát
Tỷ lệ hi sinh
số điểm phần trăm của sản lượng hàng năm mất đi trên 1 điểm phần trăm giảm đi của lạm phát
Ước tính điển hình của tỉ lệ hi sinh: 5
Để giảm mức lạm phát 1%, phải hi sinh 5% của sản lượng của một năm.
Kỳ vọng hợp lý và khả năng giảm lạm phát không phải trả giá
là lý thuyết mà mọi người sử dụng một cách tối ưu tất cả thông tin mà họ có bao gồm thông tin về chính sách của chính phủ khi dự báo về tương lai.
NHTƯ (Fed) có thể giảm lạm phát bằng cách thu hẹp cung tiền, điều này làm nền kinh tế di chuyển dọc đường cong Phillips ngắn hạn và làm tăng thất nghiệp. Mặc dù vậy, trong dài hạn, kỳ vọng điều chỉnh và thất nghiệp quay trở về mức tự nhiên.
CHƯƠNG 14: Lý thuyết kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở
Cung và cầu vốn vay và cung và cầu ngoại hối
Thị trường vốn vay
Nơi kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế và dòng vốn vay từ nước ngoài (Dòng vốn ra dòng)
S = I + NCO
(Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra dòng)
Cung vốn vay đến từ tiết kiệm quốc gia (S)
Cầu vốn vay đến từ đầu tư nội địa (I) và dòng vốn ra dòng (NCO)
Vốn vay
lượng nguồn lực sẵn có trong nước được sử dụng để tích lũy vốn.
Bao gồm: mua tài sản vốn trong nước (I) hoặc tài sản vốn từ nước ngoài (NCO - Net Capital Outflow, dòng vốn ròng).
Dòng vốn ròng ảnh hưởng đến cầu vốn vay trong nước.
vốn nước ngoài nhiều (NCO < 0), nhu cầu vay trong nước giảm
vốn nước ngoài ít (NCO > 0), quốc gia cần huy động vốn vay trong nước nhiều hơn để bù đắp.
Lãi suất
Tác động đến lượng cung và cầu vốn vay
Lãi suất thực cao
--> Không khuyến khích đầu tư --> Làm giảm lượng cầu vốn vay
--> Khuyến khích ngta tiết kiệm --> Tăng lượng cung vốn vay
Tác động đến tiết kiệm quốc gia và đầu tư nội địa = dòng vốn ra ròng
lãi suất thực trong nước tăng, dòng vốn ra nước ngoài (NCO) sẽ giảm, vì các nhà đầu tư trong nước có xu hướng giữ vốn ở lại để hưởng lợi từ lãi suất cao hơn.
Lãi suất điều chỉnh để đưa cung và cầu vốn vay đến trạng thái cân bằng
Lãi suất thấp hơn mức cân bằng
cung vốn vay < cầu vốn vay
thiếu hụt nguồn vốn --> Đẩy mức lãi suất lên
Lãi suất cao hơn mức cân bằng
Cung vốn vay > cầu vốn vay
Dư thừa vốn vay --> Lãi suất giảm xuống
Mức lãi suất cân bằng
tổng số cung vốn mà những người muốn tiết kiệm cân bằng với lượng cầu vốn cho đầu tư nội địa và dòng vốn ra dòng mong muốn
Thị trường ngoại hối
Nơi kết nối những người muốn trao đổi nội tệ với đồng tiền của các nước khác.
NCO = NX
(Dòng vốn ra ròng = xuất khẩu ròng)
Thặng dư thương mại NX > 0: XK > NK --> Người nước ngoài mua nhiều hàng hóa và DV --> Người Mỹ có nhiều ngoại tệ --> Lấy ngoại tệ đó đầu tư, mua tài sản nước ngoài --> NCO > 0
Thâm hụt thương mại NX < 0: XK < NK --> Người Mỹ chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ nước ngoài nhiều hơn nhận được từ việc bán hàng ra bên ngoài --> Tiền bù vào được tài trợ 1 phần bởi việc bán tài sản trong nước ra nước ngoài --> NCO < 0
Mức giá cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường ngoại hối
Tỷ giá hối đoái thực
là giá tương đối giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nước ngoài
tăng thì hàng hóa Mỹ đắt hơn so với hàng hóa nước ngoài --> ít hấp dẫn hơn đối với cả người tiêu dùng trong và ngoài nước --> XK giảm, NK tăng --> XK ròng giảm --> Làm giảm lượng cầu đô la trên thị trường ngoại hối.
Dòng vốn ra dòng NCO không phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái thực
Tỷ giá hối đoái thực thấp hơn mức CB --> Lượng cung đô la < lượng cầu đô la --> Đẩy giá trị đô la tăng lên do thiếu hụt
Tỷ giá hối đoái cao hơn mức CB --> Lượng cung đô la > lượng cầu đô la --> Đẩy giá trị đô la giảm xuống do dư thừa
Mức cân bằng --> Cầu đô la bởi người nước ngoài xuất phát từ XK ròng hàng hóa và DV cân bằng với cung đô la của người Mỹ từ dòng vốn ra ròng của Hoa kỳ
Cân bằng của nền kinh tế mở
Dòng vốn ra ròng là biến số kết nối giữa 2 thị trường vốn vay và ngoại hối
Trên thị trường vốn vay
Dòng vốn ra dòng NCO là một phần của cầu
Trên thị trường ngoại hối
Dòng vốn ra ròng NCO là một phần của
cung
Nhân tố xác điịnh quan trọng của dòng vốn ra dòng là lãi suất thực, mối quan hệ nghịch biến
Khi lãi suất cao --> tài sản trong nước hấp dẫn hơn --> Dòng vốn ra ròng thấp
Và ngược lại
Cung và cầu vốn vay xác định lãi suất thực
Lãi suất xác định dòng vốn ra ròng cung cấp đô la cho thị trường ngoại hối
Cung và cầu đô la trên thị trường ngoại hối xác định tỷ giá hối đoái thực
Cân bằng đồng thời cả hai thị trường
Phân tích theo thứ tự
Thị trường vốn vay
Xem đường cung, cầu dịch chuyển sang trái hay phải
Làm thay đổi lãi suất thực
Dòng vốn ra ròng
Từ lãi suất thực mới được xác định --> Dòng vốn ra ròng thay đổi điểm di chuyển như thế nào
Thị trường ngoại hối
Từ dòng vốn ra ròng --> Vị trí của đường cung đô la
Xác định được tỷ giá hối đoái thực mới tăng hay giảm
Cách thức các chính sách và các sự kiện tác động đến một nền kinh tế mở
Hướng phân tích
Sự kiện này tác động đến đường cung và đường cầu nào
Các đường này dịch chuyển theo hướng nào
Sử dụng sơ đồ cung và cầu để xác định những dịch chuyển này làm thay đổi sự cân bằng của nền kinh tế như thế nào
Thâm hụt ngân sách của chính phủ
= Giảm thuế/ tăng chi tiêu chính phủ
Phân tích
Thị trường vốn vay
Thâm hụt ngân sách tác động đến tiết kiệm quốc gia --> Đường cung vốn vay --> Dịch chuyển sang trái từ S1 sang S2
Lãi suất tăng từ r1 sang r2
Giảm lượng vốn vay
Dòng vốn ra ròng
Giảm ròng vốn ra ròng do tăng lãi suất
Vì:
tiết kiệm trong nước được sinh lợi cao hơn đầu tư ra nước ngoài
mức lãi suất cao nên các nhà đầu tư nước ngoài cũng muốn đầu tư vào
Thị trường ngoại hối
Vì dòng vốn ra ròng giảm --> Cần ít ngoại tệ hơn -->
Cung đô la ít hơn, dịch chuyển sang trái từ S1 sang S2
Tỷ giá hối đoái thực tăng lên từ E1 đến E2
Đô la trở nên có giá hơn so với các đồng tiền nước ngoài
Giá hàng hóa Mỹ đắt hơn hàng hóa nước ngoià
1 more item...
Thâm hụt ngân sách làm tăng lãi suất thực, lấn át đầu tư trong nước, gây nên sự lên giá nội tệ và đẩy cán cân thương mại vào trạng thái thâm hụt
Chính sách thương mại
= Thuế nhập khẩu hoặc hạn ngạch nhập khẩu
Chính sách thương mại khong tác động đến cán cân thương mại
Phân tích dành cho hạn ngạch nhập khẩu
Tác động đến xuất khẩu ròng mà xuất khẩu ròng là nguồn cầu đô la trên thị trường ngoại hối --> Thị trường ngoại hối --> Cầu đô la tăng và tỷ giá hối đoái tăng
Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn
Tăng bất ổn chính trị có thể làm tăng dòng vốn ra ròng (còn được gọi là tháo chạy vốn (capital flight) khi dòng vốn ra là rất lớn với giả định là tất cả các yếu tố khác có ảnh hưởng đến NCO đều không thay đổi.
Điều này làm dịch chuyển đường NCO sang phải.
Bởi vì hai nguồn gốc chính của cầu vốn vay là Đầu tư (I) và Dòng vốn ra ròng (NCO) nên cầu vốn vay sẽ dịch chuyển sang phải.
Làm cung nội tệ dịch sang phải, tỷ giá hối đoái thấp xuống
CHƯƠNG 16: Tác động của CSTT và CSTK đến tổng cầu
Chính sách tiền tệ tác động lên tổng cầu như thế nào
Lý do quan trọng nhất cho độ dốc hướng xuống của đường tổng cầu là hiệu ứng lãi suất
Lý thuyết sở thích thanh khoản
Theo lý thuyết này, lãi suất điều chỉnh để cân bằng cung và cầu tiền.
Lưu ý: Lý thuyết lãi suất trong Chương 8 không còn áp dụng nữa.
Đó là trong dài hạn còn bây giờ là trong ngắn hạn.
Cung tiền: Thẳng đứng
Vì lượng cung tiền được cố định theo chính sách của FED nó không phụ thuộc vào những biến số kinh tế khác, bao gồm lãi suất.
Cầu tiền: Dốc xuống
Lãi suất là yếu tố được lý thuyết sở thích thanh khoản chú trọng để xác định lượng cầu tiền
Vì lãi suất là chi phí cơ hội của việc giữ tiền
Lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí nắm giữ tiền --> Giảm lượng cầu tiền
Lãi suất giảm --> Giảm chi phí nắm giữ tiền --> Tăng lượng cầu tiền
Cân bằng trên thị trường tiền tệ
Độ dốc đi xuống của đường tổng cầu
Lãi suất là nhân tố quyết định đối với tổng cầu
Trong dài hạn, lãi suất được quyết định bởi cung và cầu vốn
--> Sản lượng được ấn định bởi cung về các nhân tố và công nghê, lãi suất điều chỉnh để cân bằng cung cầu vốn
Trong ngắn hạn, lãi suất do cung và cầu tiền quyết định. Mức giá là cố định và khong thể điều chỉnh ở bất kỳ mức giá đưa ra nào, lãi suất điều chỉnh để cân bằng cung tiền và cầu tiền, và sản lượng phản ứng theo những thay đổi trong tổng cầu và tổng cung ngắn hạn
Chính sách tiền tệ tác động đến tổng cầu như thế nào
Đồ thị cung cầu tiền
FED làm tăng cung tiền, cung tiền dịch chuyển sang phải, cầu tiền đứng yên --> làm lãi suất giảm
lãi suất giảm làm chi phí vay vốn để đầu tư giảm --> khuyến khích doanh nghiệp vay vốn để đầu tư
Đồ thị tổng cung cầu
Đầu tư tăng --> Tổng cầu tăng --> Đường tổng cầu dịch sang phải