Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tiêu thể (Lysosome) - Coggle Diagram
Tiêu thể
(Lysosome)
Chức năng
Còn đgl các túi "tự tử" là
1 qtrinh tự đổi mới các bào quan
hư, cũ , mất chức năng của chính tb
Cân bằng
nội bào,
duy trì sự ổn định
tb.
Chức năng chính
:
phân hủy vật chất
thu nhận từ bên ngoài tb thông qua con đg nhập bào
Thủy phân
đc thực hiện
thông qua các enzym
thủy phân (là các acid thủy phân) trong tiêu thể(
khoảng 50 loại enzym
)
Định nghĩa
Là bào quan
có màng bao bọc(màng đơn với lipid kép, kênh protein)
Bên trong
chứa nhiều enzym thủy phân
hoạt động tối ưu tại khoảng
pH= 4,5-5,5
, nhưng
không hđ đc
ở mtr trung tính ở bào tương,
phân hủy nhiều polymer sinh học
: protein, DNA, RNA, polysaccharide, nucleic acid, carbohuydrat và lipid.
Là một
khối cầu đậm đặc
đường kính
0,2-0,6 micro mét
một số
ion
bên trong
Na+,K+,Cl-
tham gia qtrinh
điều hòa pH, cân bằng thẩm thấu
Ca2+
vai trò trong
tổng hợp tiêu thể
và
qtrinh xuất bào
H+
cần cho qtrinh
chuyển hóa lysosome
và
kích hoạt các enzym
Fe2+,Zn2+
tạo ra các loại
Oxy
có thể -->
tổn thương tiêu thể
có mặt hầu hết các tế bào, xuất hiện nhiều ở
đại thực bào, các tb lympho, tb dòng máu
Bệnh
Gọi chung là
bệnh tích trữ tiêu thể
,
do sự kết tựu vật chất bị phân hủy
bên trong tiêu thể ở những cá thể bị bệnh
Nguyên nhân
: do sự
thiếu hụt enzym
trong tiêu thể-->
sự rối loạn
xảy ra ở tiêu thể
Bệnh Gaucher
phân thành 3 loại:
Loại II
Ảnh hưởng sâu rộng hệ thần kinh
trong giai đoạn phôi thai--> bệnh nhân thường
chết sớm
Loại III
Đặc trưng bởi
sự tương tác loại II và I
-->
triệu chứng thần kinh
(co giật, mất trí) khi
khoảng 10 tuổi
Loại I
Phình to
lá lách
và
gan
--> tổn thương sự phát triển của hệ xương
Không
ảnh hưởng đến hệ thần kinh,
không
có triệu chứng nghiêm trọng
Tuổi thọ
không bị ảnh hưởng
Do khiếm khuyết
enzym glococerebrosidase
ở tiêu thể bị đột biến
Hình thành bệnh
Golgi thiếu
enzym phosphotransferase
(nhiệm vụ gắn tiền enzym và
M-6-P
)-->các
thụ thể
của
M-6-P
không nhận diện được-->
tiêu thể không nhận diện đc
các
enzym glococerebrosidase
--> mất chức năng
Không thể phân hủy và xử lí
glucoceramide cho tb
Tb tích tụ glucoceramide
sau đó
biểu thị ra
bên ngoài cơ thể các triệu chứng
Triệu chứng
Mới sinh khóc yếu, giảm trương lực
Không phát triển kỹ năng ngôn ngữ vận động
Tăng trưởng chậm, đến năm thứ 2 hầu như không tăng trưởng nữa
Gù cột sống,xương dài bất thường,chân bị khèo,TRật khớp hông
Bệnh Pompe
Đột biến
gen GAA
--> chặn
acid alpha-glucosidase
phá vỡ
glycogen
một cách hiệu quả--> loại đường này tích tụ trong tiêu thể-->
gây độc trong tiêu thể
Làm hỏng các cơ quan và mô,
đặc biệt là mô cơ
Gen GAA
cung cấp thông tin tạo enzym là
acid alpha-glucosidase
(acid maltase)
acid alpha-glucosidase
phá vỡ
glycogen
thành
glucose
làm năng lượng cho tb use
Triệu chứng
Trẻ sơ sinh bị yếu cơ, trương lực cơ kém( hạ huyết áp), gan to, dị tật tim
Khởi phát muộn
thường
nhẹ hơn
là khi còn sơ sinh và
ít liên quan đến tim
Khởi phát muộn
thường
yếu cơ
, đặc biệt là ở thân và chân, bao gồm
cơ điều khiển nhịp thở
dẫn đến suy tim
Không
có cách chữa trị và điều trị hiệu quả
Duy trì mạng sống bệnh nhân bằng cách bơm
acid alpha-glucosidase
vào tĩnh mạch
Bệnh Tay-Sachs
Nguyên nhân
Bệnh di truyền gen lặn trên
NST 15
, gen này mã hóa tổng hợp enzym
Hexosaminidase A
(HEX-A) dùng để phân hủy
gangglioside GM2
(là glycolipid)
Glycolipid này
tích lũy và ứ động
ở tb thần kinh dẫn đến
chậm phát triển, rối loạn tâm thần
Triệu chứng
Bắt đầu phá hủy ở thai nhi
sớm trong thai kì
, biểu hiện
bình thường
đến khoảng 6 tháng tuổi-->sau 6 tháng,
cơ thể không phát triển nữa
--> bệnh nhi thường
chết khi khoảng 5 tuổi
.
hầu hết trẻ bị: co giật,rối loạn tâm thần,chậm phất triển,giảm nhận thức, mù, điếc, không phản ứng,
xuất hiện điểm đỏ trong mắt
.
Không
có cách chữa trị, điều trị hiệu quả
Bệnh bụi phổi
Bệnh nghề nghiệp
xảy ra ở các công nhân khai thác đá và một số nghề khác
Các hạt bụi vô cơ rất nhỏ
lọt vào phế nang--> các đại thực bào cố gắng ăn nhưng
không thể phân hủy
vì là chất vô cơ-->
tích lũy
--> làm
vỡ màng tiêu thể
phóng khích các enzym
Dẫn đến các enzym kích thích
phản ứng viêm
kéo dài-->
xơ hóa mô phổi
Quá trình hình thành
Tiêu thể sơ cấp
LNSC dịch mã mRNA tạo ra
glycoprotein- tiền enzym
Vch đến bộ máy golgi, các gốc
manose 6-phosphat (M-6-P)
trong Golgi
kết hợp tạp thành phức hợp
tiền enzym và manose 6-phosphat tập trung lại vs nhau.
Ở mặt trans,
tạo thành các bóng chồi
bên trong chứa đầy
phức hợp
, trên màng ngoài có các thụ thể của
M-6-P
Các túi tách ra,
mtr pH bên trong túi giảm đi
do đc bơm H+ từ ngoài dịch bào tương--> glycoprotein
bị phân ly
khỏi Manose 6-Phosphat và thụ thể.
Các thụ thể tự do đc hoàn trả
cho Golgi. Cuối cùng trong túi
chỉ còn lại enzym thủy phân
.
Tiêu thể thứ cấp
Tiêu thể thứ cấp= Tiêu thể sơ cấp +
túi thực bào
hay
túi tự thực
Túi thực bào
Hình thành do sự "bắt lấy" cá vật thể lạ bên ngoài tb
Túi tự thực
Được tạo thành do mạng lưới nội chát bao lấy các bào quan hư cũ
Quá trình nhập bào
vật liệu bên ngoài
tb đc thu nhận vào trong
các túi nhập bào
thông qua thụ thể trên màng tb
vật liệu đc khoác
lớp clathrin
sau đó
dung hợp
vs
thể nhập bào sớm
thụ thể đc trả lại
màng tb để tái tạo màng
Ổn định pH khoảng 5,5
là chìa khóa cho enzym thủy phân ở tiêu thể hoạt động
Thể nhập bào sớm
--> thể nhập bào muộn là tiền thân của tiêu thể