Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Đất sét - Coggle Diagram
Đất sét
Thành phần khoáng
kaolimit:tên gọi là địa điểm thay thác đầu tiên
Công thức hoá học : Al2O3.2SiO2.2H2O
Các khoáng khác trong nhóm gồm : dickit, nacrit, haloyzit.
được hình thành do quá trình phong hóa của fenspat, chủ yếu là octodaz và anbit
Kaolinit được sử dụng trong gốm sứ, y tế, giấy hồ, cũng như phụ gia thực phẩm (E559), trong thuốc đánh răng, cũng như vật liệu khuếch tán ánh sáng trong một số loại đèn nóng sáng cho ánh sáng trắng và trong mỹ phẩm. Nó nói chung là thành phần chính trong sản xuất đồ sứ.
Các loại đất sét giàu kaolinit gọi là đất sét trắng, đất sét cao lanh, cao lanh hay kaolin.
Ở Việt Nam: Quặng kaolin tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Đồng Nai.
monmorilonit:phát hiện năm 1847 tại Montmorillon
Là một khoáng vật phyllosilicat rất mềm thông thường tạo thành các tinh thể vi thể tạo ra khoáng vật sét
Nó là thành phần chính của sản phẩm phong hóa tro núi lửa là bentonit.
Công thức hoá học : Al2O3.4SiO2.H2O.nH2O.
Nó thường xuất hiện ở dạng trộn lẫn với clorit, muscovit, illit, cookeit và kaolinit
Đất sét monmorilonit được đưa vào phối liệu gốm sứ với một lượng nhỏ để tăng độ dẻo cho phối liệu, tuy nhiên khi sử dụng cần chú ý đến sự co ngót, tách nước do đất sét monmorilonit gây ra.
Montmorillonit có thể thiêu kết để tạo ra arcillit, một dạng đất sét xốp, thiêu kết được bán như là Turface (tác nhân điều hòa đất cho các sân tập thể thao) và như là Schultz Aquatic Soil cùng các sản phẩm khác từ đất. Các sản phẩm arcillit phổ biến như là đất cho nghệ thuật bonsai
Montmorillonit cũng đã từng được sử dụng trong hóa mỹ phẩm. Nó được biết đến vì khả năng hút bám của nó và từng được sử dụng thành công trong các thử nghiệm khoa học để loại bỏ atrazin từ nước
muscovite:là loại khoáng nằm trong đất sét và có cấu trúc ba lớp
Công thức hóa học:K2O.3Al2O3.6SiO2.2H2O
Do mica bị thuỷ phân liên tục và lâu dài nên giữa khoáng phân huỷ ban đầu và khoáng tạo thành cuối cùng là caolinit có tồn tại một loạt thuỷ mica trung gian trong đất sét
Các sản phẩm làm từ nguyên liệu chứa đáng kể khoáng muscovit có các đặc tính sau:
+Độ giãn nở sau khi ép : Trung bình.
+Cường độ mộc : Tốt
+Cường độ uốn sau nung bị ảnh hưởng rõ rệt khi có sự hiện diện của carbonate.
+Hệ số giãn nở nhiệt ở nhiệt độ 1100 0C : 180 – 225.10-7
Gạch được làm từ nguyên liệu chứa nhiều khoáng này dễ dàng kết khối