Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Coggle Diagram
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Khái niệm : Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là những biến đổi làm thay đổi số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào.
I. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI
Khái niệm
Là đột biến làm thay đổi số lượng NST trong một hay một số cặp tương đồng.
Các loại
Cơ chế phát sinh
Do rối loạn quá trình phân bào
Hoặc trong nguyên phân, tạo thể khảm.
Do sự phân ly không bình thường của các cặp NST trong nguyên phân hình thành tế bào lệch bội.
Tế bào lệch bội tiếp tục nguyên phân làm cho 1 phần cơ thể có các tế bào bị lệch bội tạo ra thể khảm.
Xảy ra trong giảm phân kết hợp với thụ tinh
Trong giảm phân: Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của một hay một số cặp nhiễm sắc thể tạo ra các giao tử không bình thường (thừa hay thiếu NST).
Trong thụ tinh: Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội.
Hậu quả
Thể lệch bội thường không có khả năng sống hoặc sức sống giảm, giảm khả năng sinh sản tùy loài.
VD: Hội chứng Đao, Siêu nữ 3X (XXX), Toc nơ (XO), Claiphen tơ (XXY) ở người.
Ý nghĩa
Cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
Xác định vị trí gen trên NST.
II. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI
Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội.
Khái niệm: Là sự tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của cùng một loài và lớn hơn 2n. Trong đó 3n, 5n, 7n… gọi là đa bội lẻ; còn 4n, 6n... gọi là đa bội chẵn.
Cơ chế phát sinh:
Do trong quá trình giảm phân, bộ NST của tế bào không phân li, tạo thành giao tử chứa 2n. Qua thụ tinh sự kết hợp của các giao tử 2n này với nhau tạo thành thể tứ bội 4n, hay kết hợp với giao tử bình thường n sẽ tạo thể tam bội 3n.
Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, nếu tế bào không phân chia NST thì cũng tạo nên thể tứ bội.
Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội.
Khái niệm: Là dạng đột biến gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau.
Cơ chế phát sinh: Cơ chế hình thành thể dị đa bội là lai xa kết hợp với đa bội hóa tạo ra cây song nhị bội gồm 2 bộ NST của 2 loài đem lai.
Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội
Đặc điểm của thể đa bội:
Tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.
Thể đa bội lẻ (3n, 5n...) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Các giống cây ăn quả không hạt thường là thể đa bội lẻ (dưa hấu, nho...)
Vai trò: Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong tiến hoá (hình thành loài mới) và trong trồng trọt (tạo cây trồng năng suất cao... )