Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chủ đề 1 - Coggle Diagram
Chủ đề 1
Protein
Vai trò
Vai trò kiến tạo
-
Là nguyên liệu tỏng hợp chất có hoạt tính sinh học cao ( kháng thể , men , hoocmon) :
- Bảo vệ , chuyển hóa , trao đổi chất của cơ thể
- Enzym , nội tiết tố , hoocmon, kháng thể
cung cấp năng lượng
-
-
Sử dung các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn khoa học , hợp lí
-
Tạo mùi vị thơm ngon
Tăng sự hấp thu , tiêu hóa thức ăn
Các thực phẩm giàu protein
Thực phẩm có nguồn gốc động vật : Cá ( 16-20%) , thịt bò ( 18-20%) , thịt lợn (17-20%)
-
Nhu cầu protein của lứa tuổi mẫu giáo
cần 25-30 gam protein một ngày . Trong đó protein từ thịt , cá , trứng , sữa , các loại đỗ phải chiếm 50%
-
-
sự cân đối giữa protein giữa protein ĐV/TV :
+Dưới 6 tháng : P ĐV/TV :100%
+7-12 tháng : P ĐV/TV lớn hơn hoặc bằng 70%
+1-3 tuổi :P ĐV/TV lớn hơn hoặc bằng
+4-6 tuổi : P ĐV/TV lớn hơn hoặc bằng 50%
Hậu quả khi cơ thể trẻ thiếu hoặc thừa protein
Thiếu : +Tăng trưởng kém , trẻ còi cọc chậm lớn
+Suy giảm hệ miễn dich
+Hoạt động của các cơ quan nooin tiết ( thiếu nguyên liệu tổng hợp )
+sự phát triển xương
+Trí tuệ
Thừa : +Khó tiêu , tiêu chảy ( tiêu hóa không kịp )
+ảnh hưởng gan , thận (các cơ quan này làm việc nhiều
Biện pháp xử dụng thực phẩm giàu protein khoa học , hợp lí
Các loại protein nguồn gốc động vật (thịt, cá, trứng, sữa) có giá trị dinh dưỡng cao, còn các loại protein thực vật có giá trị dinh dưỡng thấp hơn. Biết phối hợp các nguồn protein thức ăn hợp lý sẽ tạo nên giá trị dinh dưỡng cao của khẩu phần
Sử dụng những phương pháp chế biến để loại bỏ các chất chống protein , không gây biến tính protein
Gạo
Gía trị dinh dưỡng
protein
Hàm lượng protein gạo dao động 7 – 8,5g% tùy theo giống gạo và điều kiện bảo quản.
Protein gạo có hệ số hấp thu lên tới 96,5 – 98% nhưng hệ số sử dụng chỉ đạt khoảng 58%.
Protein gạo nghèo lysin nên đây là yếu tố hạn chế trong số các acid amin của gạo, vì vậy khi ăn nên phối hợp với thức ăn động vật và đậu đỗ để đảm bảo tính cân đối giữa các acid amin trong khẩu phần.
Lipit
Hàm lượng lipid trong gạo thấp rất thấp, khoảng 1 – 1,5g%
-
Tập trung chủ yếu ở phần vỏ, mầm.
Glucid
-
-
Thành phần các hạt tinh bột bao gồm aminopectin và aminoza, các phân tử aminopectin có cấu trúc mạch dài và nhiều mạch nhánh nên ngậm nhiều nước hơn và tiêu hoá chậm hơn aminoza.
Trong quá trình chín sau thu hoạch thì một phần aminopectin chuyển thành aminoza, do vậy cơm gạo mới bao giờ cũng dẻo hơn cơm gạo cũ.
Xenluloza trong gạo có cấu trúc hình sợi ngắn, mịn nên có tác dụng kích thích tiêu hoá, không cản trở thuỷ phân tinh bột.
Các chất khoáng
Gạo có nhiều phốt pho và lưu huỳnh nhưng lại ít canxi, natri do vậy gạo là một thực phẩm gây toan.
Do tỷ lệ Ca/P không cân đối và phốt pho tồn tại chủ yếu trong acid phytic nên nó khó hấp thu, acid phytic được thuỷ phân ở ruột với sự tham gia của phytaza mà men này lại được hoạt hoá bởi vitamin D nhưng gạo lại nghèo vitamin D nên hấp thu phốt pho ở gạo càng bị hạn chế.
-
-
các vấn đề cần lưu ý khi sơ chế, dự trữ và chế biến gạo
Dự trữ
Tuyệt đối không để gạo ở những nơi ẩm ướt, nơi có độ ẩm lớn. Độ ẩm lớn sẽ làm cho gạo bị mốc, ảnh hưởng đến chất lượng gạo.
-
hãy sử dụng một túi ni lông bên trong làm lớp lót. Mỗi khi lấy gạo xong, cần bịt chặt miệng túi.
tuyệt đối không để gạo trực tiếp dưới ánh nắng vì sẽ làm gạo bị mất chất dinh dưỡng, mất
mùi vị.
không được để gạo trần, không có nắp đậy
Cho vài tép tỏi đã bóc vỏ vào trong thùng gạo rồi đậy nắp và bảo quản như bình thường. Tỏi có tính diệt khuẩn mạnh, giúp xua đuổi côn trùng và loại bỏ vi khuẩn rất tốt.
sơ chế , chế biến gạo
Gạo xay xát quá trắng, vo gạo quá kỹ trước khi nấu làm mất một lượng đáng kể các vi chất dinh dưỡng quý trong gạo như sắt, kẽm, các vitamin nhóm B đặc biệt vitamin B1
Khi vo gạo không nên xát mạnh tay, mà vo gạo như kiểu “rửa gạo” tức là cho gạo và nước vào trong xoong, khuấy nhẹ rồi gạn nước
Khi nấu cơm, nên dùng nước sôi để nấu, hạt cơm sẽ dẻo hơn, giữ được mùi vị và các chất dinh dưỡng